ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 25 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH
ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định
những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm
2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người
có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ
cao trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế
độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu
hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Tổ 30, TT. Công báo.
- Lưu: VT, P. TH, VHXH, QTTV, KT, XDCB, NC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN
KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 của
Ủy ban nhân
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về điều
kiện, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng, quyết định thu hút, khuyến khích người
có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác
sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, II (sau đây gọi chung là người có trình độ cao);
quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến
khích; nội dung và định mức của chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng trong và
ngoài nước, của chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao; kinh
phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao;
trình tự xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút,
khuyến khích người có trình độ cao hàng năm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ nêu tại khoản 1 Điều 4
và Điều 21 Luật Cán bộ, công chức; công chức quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức và những người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập
sự làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Đoàn thể sau đây:
a) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm
tra, các ban của Tỉnh ủy.
b) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm
tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.
c) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh.
d) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
e) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm
tra, các ban của huyện ủy, thị ủy và thành ủy thuộc tỉnh.
g) Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây huyện, thị xã và thành phố gọi
chung là cấp huyện).
h) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện.
i) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Những người được Đảng, nhà nước
điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu
biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Cán bộ chuyên trách giữ chức
vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã).
b) Công chức cấp xã.
c) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, khóm, ấp.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến
hoạt động của chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Công chức trong bộ máy lãnh đạo
và viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thuộc khoản 1 Điều này (trừ điểm k).
5. Cán bộ quản lý doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ.
6. Cán bộ nguồn thuộc các chương
trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài của tỉnh.
7. Luật sư, Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy
định của Chính phủ, cán bộ quản lý hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản
2 mục I Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế
quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 (được phê duyệt tại Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ) khi tham gia vào các lớp đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan
nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.
Điều 3.
Trường hợp không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc khoản 1 và 4 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo
chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước (trừ trường hợp tại
Điều 13 Quy định này).
2. Các trường hợp tại Điều 13
Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp ở trong nước theo hình thức đào tạo từ xa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng
mà bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng buộc phải học lại, thi lại theo quy chế đào tạo.
Điều 4. Đối tượng
áp dụng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao
1. Chính sách thu hút áp dụng đối
với người có trình độ cao hiện không nhận nhiệm vụ công tác tại các cơ quan,
đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang, được thu hút vào công tác
tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh.
2. Chính sách khuyến khích áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Quy định
này được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học bằng kinh phí có tính chất
ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có
tính chất ngân sách nhà nước theo các Điều 14, 15, 16 và 17 Quy định này, đã tốt
nghiệp. Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc
sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến
sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính sách trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp hoặc
đã hưởng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao thì nay không
được hưởng chính sách khuyến khích này.
Điều 5. Thời
gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Thời gian để tính chế độ trợ
cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với người đi học tại các cơ sở đào tạo trong nước là
số ngày học tập tại các cơ sở đào tạo; số ngày này được tính cho từng đợt tập
trung theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo.
2. Thời gian để tính chế độ trợ
cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tại
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài là số tháng có tập trung học tập tại các cơ sở
đào tạo và được tính từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng không vượt
quá thời gian ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
Điều 6. Quyền
lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
1. Được hưởng chế độ trợ cấp đào
tạo, bồi dưỡng theo Quy định này (trừ trường hợp tại Điều 3 và 17 Quy định này)
và thời gian để đi học.
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Điều 17 Quy
định này thì tùy theo khả năng và điều kiện cho phép, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét, bố trí thời gian và hỗ trợ một phần chi phí để đi học từ nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình nhưng tối đa không quá 50%
định mức tại Quy định này.
3. Trong thời gian được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được xét thi đua, khen thưởng;
được hưởng lương và phụ cấp (do cơ quan, đơn vị sử dụng người đi học chi trả từ
nguồn kinh phí chi trả lương của cơ quan, đơn vị mình); thời gian đào tạo, bồi
dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định
của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập;
có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Báo cáo kết quả học tập với
cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu như sau:
a) Tham gia các lớp đào tạo
trung cấp, cao cấp, đại học, sau đại học: báo cáo kết quả của từng học kỳ đối với
hình thức đào tạo chính quy tập trung hoặc báo cáo kết quả từng đợt tập trung đối
với các hình thức đào tạo còn lại chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ,
đợt tập trung kế tiếp. Báo cáo kết quả toàn khóa học chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày bế giảng lớp học.
b) Tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng không thuộc điểm a khoản này: báo cáo kết quả toàn khóa học chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày bế giảng khóa học.
3. Sau khi kết thúc chương trình
đào tạo, bồi dưỡng phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền với
thời gian gấp ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Riêng đối với cán
bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước, trong thời gian công tác này (gấp
ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng), phải được phân công công tác tại
cấp xã đúng vị trí, chức danh hoặc quy hoạch vị trí, chức danh cán bộ cấp xã của
cơ quan có thẩm quyền như trước khi được cử đi đào tạo với thời gian ít nhất bằng
thời gian đào tạo.
4. Thanh toán, quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định.
5. Bồi thường chi phí đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của người có trình độ cao khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho hưởng chính sách thu hút, khuyến khích theo Quy định này
1. Chấp hành sự phân công của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng cam kết về thời
gian công tác theo quy định tại Điều 18 và 19 Quy định này và các yêu cầu cụ thể
của từng vị trí công tác.
3. Bồi hoàn toàn bộ các khoản trợ
cấp thu hút, khuyến khích đã được hưởng nếu vi phạm các điều khoản đã cam kết
hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1: ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch;
theo chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo; kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối chính quyền; bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Cơ sở để xem xét cử đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
đang giữ chức vụ, giữ ngạch, chức danh nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn trình
độ kiến thức, kỹ năng quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện quy hoạch và chuẩn bị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chuẩn
bị bổ nhiệm ngạch.
c) Các đối tượng ở điểm a và b
khoản này phải có đủ văn bằng, chứng chỉ, các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của
từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên
chính và tương đương trở lên.
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương
đương; lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
d) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung
kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng thuộc điểm a, b và c khoản này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên và
tương đương trở xuống.
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
theo tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Sở, ban ngành cấp
tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý, sử dụng đi học các lớp sau:
a) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung
kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
b) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện thuộc các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý và cán bộ, công chức cấp xã trực thuộc đi học các lớp
sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Các lớp bồi dưỡng cập nhật, bổ
sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số.
Điều 10.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch;
theo chức danh cán bộ lãnh đạo; kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện
Thực hiện theo quy định của Ban
Tổ chức Trung ương và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và
kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; theo chức
danh cán bộ lãnh đạo thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 11.
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên
1. Điều kiện để quyết định cử
đào tạo, bồi dưỡng: theo Quy định số
54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận
chính trị trong Đảng và các văn bản quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Thẩm quyền quyết định: theo
quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 12.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Đối tượng và thẩm quyền cử đào tạo,
bồi dưỡng thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh.
Điều 13.
Đào tạo ở trong nước trình độ chuyên môn đại học trở xuống để chuẩn hóa theo
tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch cán bộ, công chức cấp xã; tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, tiêu chuẩn ngạch mà công chức đã được bổ nhiệm; yêu cầu của vị trí
việc làm đối với công chức trong cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại
1. Điều kiện để quyết định cử dự
tuyển đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
a) Tuổi đời không quá 40 tuổi.
Trường hợp cán bộ cấp xã giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể tuổi
đời cao hơn 40 tuổi theo chủ trương của Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện.
b) Cán bộ cấp xã (cán bộ chuyên
trách cấp xã trước đây) được xem xét, cử đào tạo sau khi được phê chuẩn chức vụ.
Công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì phải
có thời gian công tác liên tục ít nhất 01 năm và được đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao trở lên.
c) Chuyên ngành cử đi đào tạo phải
phù hợp với nhiệm vụ, công vụ của chức danh, vị trí công tác hoặc quy hoạch cán
bộ, công chức cấp xã của cơ quan có thẩm quyền.
d) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước; sức khỏe tốt.
đ) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và
tiêu chuẩn khác theo quy định của chương trình đào tạo.
2. Điều kiện để quyết định cử dự
tuyển đào tạo đối với công chức (cấp tỉnh, cấp huyện):
a) Công tác tại các cơ quan, đơn
vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thuộc đối tượng áp dụng chính sách tinh
giản biên chế theo quy định của pháp luật.
b) Công chức đã được bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo
quy định.
3. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển đối với cán bộ,
công chức cấp xã và công chức cấp huyện thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau
khi trúng tuyển đối với công chức thuộc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 14.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học ở trong nước
1. Điều kiện để xem xét, quyết định
cử dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; lý
lịch rõ ràng; sức khỏe tốt.
b) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ưu tú. Trường hợp đối
tượng đã trưởng thành đoàn nhưng chưa là đảng viên thì phải là công đoàn viên
xuất sắc.
c) Có thời gian công tác từ đủ
05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch chính thức.
d) Đang giữ chức vụ, chức danh
hoặc quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và
tương đương trở lên ở các cơ quan đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị xã hội;
làm công tác tham mưu, chuyên môn cao, nghiên cứu, hoạt động khoa học, văn hóa
nghệ thuật, công tác giảng dạy ở các đơn vị sự nghiệp công lập mà những chức
danh này yêu cầu về tiêu chuẩn phải có trình độ sau đại học.
đ) Tuổi đời không quá 40 tuổi
tính từ thời điểm cử đào tạo.
e) Có ít nhất 03 năm liên tục được
công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
g) Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất
gấp 03 lần thời gian đào tạo.
h) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và
tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình đào tạo. Riêng đối với bằng
tốt nghiệp đại học phải là bằng tốt nghiệp hệ chính quy tập trung dài hạn các
ngành đúng hoặc phù hợp với ngành sau đại học có yêu cầu đào tạo của tỉnh; trường
hợp là bằng chính quy không tập trung hoặc tại chức thì phải từ loại giỏi trở
lên.
2. Thẩm quyền quyết định: đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối chính quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cử dự tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy;
quyết định cử đào tạo sau khi có kết quả trúng tuyển. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức khối đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 15.
Đào tạo nguồn để hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
sau đại học ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh
1. Điều kiện đối với người được
tham gia dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; lý
lịch rõ ràng.
b) Đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh:
cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch giữ chức
vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, chuyên môn cao, hoạt động khoa học,
văn hóa - nghệ thuật, giảng dạy mà những chức danh này có yêu cầu đào tạo sau đại
học ở nước ngoài để tiếp cận kiến thức mới. Sinh viên đại học, học viên cao học
mới tốt nghiệp nằm trong quy hoạch tạo nguồn dài hạn của tỉnh.
c) Trình độ, năng lực chuyên
môn:
- Cán bộ, công chức ở các cơ
quan đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội tốt nghiệp đại học, cao
học chính quy tập trung dài hạn đạt từ loại trung bình khá trở lên; tốt nghiệp
loại khá trở lên đối với trường đại học địa phương, khu vực, dân lập; có thời
gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch chính thức và
có ít nhất 03 năm liền kề trước khi cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- Công chức, viên chức ở các đơn
vị sự nghiệp công lập tốt nghiệp đại học chính quy tập trung dài hạn loại khá
trở lên; tốt nghiệp loại giỏi trở lên đối với trường đại học địa phương, khu vực,
dân lập; có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch
chính thức và có ít nhất 03 năm liền kề trước khi cử đi đào tạo được đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Sinh viên đại học, học viên
cao học tốt nghiệp hệ chính quy tập trung dài hạn đạt loại giỏi trở lên.
d) Trình độ ngoại ngữ: cán bộ,
công chức, viên chức, sinh viên đại học, học viên cao học phải có trình độ ngoại
ngữ đầu vào ở mức mà sau khi được bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước từ 06 tháng đến
01 năm thì có thể đạt trình độ ngoại ngữ để được các cơ sở đào tạo sau đại học ở
nước ngoài nhận vào học.
đ) Tuổi đời tính đến thời điểm
được cử đào tạo không quá 40 tuổi.
e) Có sức khỏe tốt.
g) Trường hợp đặc biệt do cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển chọn và cử đào tạo sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 16.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài theo chương trình, đề
án của các cơ quan Trung ương
1. Điều kiện để quyết định cử dự
tuyển bao gồm:
a) Các điều kiện tại khoản 1 Điều
15 Quy định này.
b) Các điều kiện theo quy định của
từng chương trình, đề án.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi có ý kiến thống
nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ một số chương trình, đề án có quy định khác
về thẩm quyền quyết định).
Điều 17.
Đào tạo, bồi dưỡng thuộc tất cả các loại trình độ ở trong nước hoặc nước ngoài
theo nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức bằng kinh phí tự túc, học bổng,
viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước
1. Điều kiện để quyết định cử dự
tuyển, cử đi đào tạo, bồi dưỡng: theo quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng
sẽ dự tuyển, tham gia học tập.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Thủ trưởng các Sở hoặc cơ
quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển. Trường hợp cán bộ, công chức
lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải có ý kiến thống nhất
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi
dưỡng theo thẩm quyền tại điểm a khoản này bắt buộc phải được gửi về Sở Nội vụ
để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức chung trong toàn tỉnh.
Mục 2: ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Điều 18.
Thu hút người có trình độ cao theo Điều 4 Quy định này
1. Người hưởng chính sách thu
hút phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản cam kết chấp hành
sự phân công của tỉnh với thời gian liên tục ít nhất là 05 năm.
b) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước.
c) Tuổi đời: giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 50 tuổi đối với nam
và 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ khoa học có thể có tuổi đời cao hơn theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh);
thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 40 tuổi đối với nam và nữ.
d) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm
vụ.
đ) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và
tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng vị trí công tác cần thu hút. Danh mục vị
trí công tác cần thu hút và yêu cầu của từng vị trí do cấp thẩm quyền phê duyệt
trên cơ sở nâng cao hơn mức quy định tối thiểu về tiêu chuẩn chức vụ, chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định pháp luật hiện hành của
từng vị trí do các Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, cấp ủy, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có nhu cầu thu hút đề nghị.
e) Có văn bản đề nghị thu hút của
Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có nhu cầu.
2. Thẩm quyền: đối với thu hút
vào khối chính quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hút; đối với
thu hút vào khối Đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 19.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học và đã tốt nghiệp sau đại
học theo Điều 14, 15, 16 và 17 Quy định này
1. Người hưởng chính sách khuyến
khích phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản đề nghị hưởng trợ
cấp khuyến khích, trong đó nêu rõ cam kết tiếp tục nhận nhiệm vụ công tác với
thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo và được Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xác nhận.
b) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm
vụ, công vụ.
c) Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Có bảng điểm sau đại học và
giấy tờ chứng minh tốt nghiệp sau đại học.
2. Thẩm quyền quyết định trợ cấp
khuyến khích: Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1: CHẾ
ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
Điều 20. Trợ
cấp học phí
1. Trợ cấp học phí chính khóa,
chi phí thi tốt nghiệp lần 1.
2. Các khoản chi trợ cấp tại khoản
1 Điều này phải có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi thanh toán.
Điều 21. Trợ
cấp mua tài liệu
1. Sau đại học: đối với nghiên cứu
sinh: 1.000.000 đồng/người/năm học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II:
700.000 đồng/người/năm học; đối với chuyên khoa cấp I: 600.000 đồng/người/năm học.
2. Đại học, cao đẳng chuyên môn;
đại học chính trị, cao cấp chính trị: 500.000 đồng/người/năm học.
3. Trung cấp chính trị, chuyên
môn: 300.000 đồng/người/năm học.
4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng
khác: thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 22. Trợ
cấp đi nghiên cứu thực tế theo kế hoạch tổ chức lớp học đối với cán bộ, công chức,
viên chức học các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ cao cấp,
đào tạo đại học, cao học, nghiên cứu sinh tại Trung tâm Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các Học viện Chính trị - Hành chính khu vực, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền
1. Thanh toán phần chênh lệch giữa
chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng tối đa không
quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Khi thanh toán phải có bảng
kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo)
và phần đề nghị cấp bù.
Điều 23. Trợ
cấp tiền ăn
1. Học tập trung tại cơ sở đào tạo
do Trung ương hoặc cấp tỉnh quản lý thì được trợ cấp tiền ăn là 25.000 đồng/người/ngày;
tại cơ sở đào tạo do cấp huyện, cấp xã quản lý thì được trợ cấp tiền ăn là
15.000 đồng/người/ngày.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được trợ cấp chế độ tại khoản 1 Điều này thì không được thanh toán chế độ công
tác phí phụ cấp lưu trú.
Điều 24. Trợ
cấp tiền thuê chỗ nghỉ
1. Học ở ngoài tỉnh: các lớp đào
tạo, bồi dưỡng mà chương trình học có thời gian từ 10 ngày trở xuống thì được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí hiện hành; các lớp mà
chương trình học có thời gian trên 10 ngày được thanh toán mức tối đa không quá
30.000 đồng/người/ngày.
2. Học ở trong tỉnh: các cơ sở
đào tạo trong tỉnh đã được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng phòng nghỉ cho học
viên thì phải khai thác cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo nơi nghỉ cho học viên
có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở
lên. Trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ thì học
viên được hưởng trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ như sau:
a) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà
chương trình học có thời gian từ 10 ngày trở xuống thì được thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí hiện hành.
b) Các lớp mà chương trình học
có thời gian trên 10 ngày, đào tạo trình độ sau đại học, đại học, cao cấp,
trung cấp lý luận chính trị; sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
môn thì được thanh toán tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
Điều 25. Trợ
cấp tiền tàu xe đi lại
1. Đối với trường hợp đi học ở
cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị từ 15 km trở lên thì được thanh toán
tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng
với nghỉ lễ, tết.
2. Đối với trường hợp đi học ở
cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km thì
được thanh toán theo mức khoán là 200.000 đồng/người/tháng khi thời gian học tại
cơ sở đào tạo trong một tháng trên 10 ngày đến dưới 30 ngày; được thanh toán
theo mức là 10.000 đồng/người/ngày khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một
tháng từ 10 ngày trở xuống (theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).
Điều 26. Trợ
cấp tiền y tế phí
Cán bộ, công chức, viên chức được
thanh toán tiền y tế phí theo quy định nếu có chứng từ hợp pháp.
Điều 27. Trợ
cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức
Ngoài các khoản trợ cấp đi học
theo các quy định nêu trên, nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp thêm
100.000 đồng/người/tháng. Trường hợp có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì được trợ
cấp thêm 200.000 đồng/người/tháng.
Mục 2: CHẾ
ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI THEO CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ
ÁN CỦA TỈNH
Điều 28.
Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, kỹ năng học tập, chính trị, tư tưởng trước khi
ra nước ngoài
Thực hiện theo định mức chế độ
trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tại Mục 1 Chương này theo trình độ đào
tạo sau đại học.
Điều 29.
Đào tạo ở nước ngoài
1. Học phí và các khoản lệ phí bắt
buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài được chi thực tế theo
thông báo trong giấy tiếp nhận (hợp lệ theo quy định hiện hành) của các cơ sở
đào tạo nước ngoài, được chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc đồng tiền nước sở tại.
2. Sinh hoạt phí của cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối
thiểu về sinh hoạt của người được cử đi đào tạo bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi
lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập. Sinh hoạt phí được cấp từ ngày
nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức sinh hoạt phí được cấp theo tháng và áp dụng
cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Bắc Âu: 740 EURO; Mỹ,
Canada, Anh, Nhật Bản: 1.000 USD; Úc, New Zealand: 860 USD; Hàn Quốc,
Singapore, Hồng Kông: 500 USD; Ai Cập: 450 USD; Ba Lan, Bungary, Hungary, Séc,
Slôvakia, Rumani, Ucraina, Bêlarútxia, Nga: 400 USD; Ấn Độ, Trung Quốc, Đài
Loan: 350 USD; Thái Lan, Philippines, Malaysia: 300 USD; Campuchia, Lào, Mông Cổ,
Cuba: 170 USD.
3. Vé máy bay lượt đi và về (khứ
hồi) thanh toán thực tế theo ghế thường.
4. Bảo hiểm y tế:
a) Bảo hiểm y tế được cấp theo
năm và áp dụng cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Âu và Bắc
Âu: 900 EURO; Mỹ, Canada, Anh: 1.000 USD; Nhật Bản: 410 USD; Úc, New Zealand:
300 USD; Campuchia, Lào, Balan, Bêlarútxia, Ucraina: 150 USD. Đối với các nước
không liệt kê ở đây thì Ban Điều hành từng chương trình, đề án thỏa thuận với Sở
Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi học vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức tại
điểm a khoản này thì phải tự bù phần chênh lệch.
5. Phí đi đường (để bù đắp các
khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp
một lần với mức khoán là 100 USD/người cho suốt quá trình học tập theo quyết định
(kể cả trường hợp được xét chuyển tiếp học lên trình độ cao hơn).
6. Khen thưởng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước
thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của Ủy ban nhân dân tỉnh và
có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt
phí của thời gian hoàn thành trước hạn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
đã chuyển cho cán bộ, công chức, viên chức toàn bộ số tiền sinh hoạt phí theo
thời gian ghi trong quyết định cử đi học nước ngoài thì cán bộ, công chức, viên
chức phải có trách nhiệm hoàn trả ngân sách tỉnh 50% số tiền sinh hoạt phí của
thời gian hoàn thành trước kế hoạch.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo đạt kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước ngoài miễn hoặc
giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài thì sẽ được hưởng 50% số
tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
7. Hỗ trợ một phần rủi ro, bất
khả kháng xảy ra với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học tập ở nước
ngoài như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của
cán bộ, công chức, viên chức. Mức hỗ trợ quy định như sau:
a) Trường hợp tử vong: ngân sách
nhà nước đài thọ 100% cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro về nước hoặc hỗ
trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm đã chi trả. Căn
cứ vào đề nghị của gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng, Ban Điều hành chương trình, đề án kiểm tra, xem xét cụ thể từng trường hợp
và lập phương án hỗ trợ.
b) Các trường hợp phải kéo dài
thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác
nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt phí. Trong trường hợp này, căn cứ vào đơn đề
nghị của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Ban Điều
hành chương trình, đề án phối hợp với cơ quan có chức năng kiểm tra, xem xét cụ
thể từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ quy định.
8. Phí nhận, chuyển tiền qua
ngân hàng (nếu có): theo quy định của ngân hàng nước sở tại, nếu có phát sinh lệ
phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua ngân hàng thì ngân sách tỉnh sẽ đài thọ khoản
chi này theo thực tế.
Mục 3: CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI THEO CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỦA TRUNG
ƯƠNG, BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 30.
Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, đề án của Trung ương, Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính,
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý
kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Mục 4: CHÍNH
SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
Điều 31. Trợ
cấp một lần để thu hút theo Điều 18 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I:
40.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II:
50.000.000 đồng/người.
3. Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học,
tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.
4. Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.
Điều 32. Trợ
cấp một lần để khuyến khích theo Điều 19 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I:
20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận
văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở
lên) được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II:
30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận
văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở
lên) được trợ cấp thêm 3.000.000 đồng/người.
3. Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người.
Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân
học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm
4.000.000 đồng/người.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Kinh phí thực hiện
1. Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ
quản lý kinh phí chi các nội dung sau:
a) Chi thu hút, khuyến khích người
có trình độ cao trong toàn tỉnh.
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh.
c) Chi đào tạo, bồi dưỡng trong
nước cho cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể trong
toàn tỉnh được cử đi học các lớp sau đại học ngoài tỉnh hoặc liên kết mở tại tỉnh.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng trong
nước cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn
thể, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm: đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động) trong toàn tỉnh được cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị
- hành chính, cử nhân chính trị ngoài tỉnh; kiến thức quốc phòng đối tượng 1, đối
tượng 2; các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác thuộc thẩm quyền cử đi học của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ
chức Tỉnh ủy và Giám đốc Sở Nội vụ.
đ) Chi cho giảng viên, học viên
và công tác tổ chức một số lớp học được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
e) Nội dung chi cho học viên tại
các điểm c, d và đ khoản này bao gồm: học phí, tài liệu học tập; tiền ăn; tiền
thuốc y tế thông thường (nếu có).
2. Các cơ sở đào tạo cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh quản lý kinh phí để chi cho giảng viên, chi cho
công tác tổ chức lớp và chi cho học viên theo nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng được
giao. Các khoản chi cho học viên bao gồm: tiền tài liệu, tiền ăn, tiền thuốc y
tế thông thường (nếu có). Riêng cơ sở đào tạo cấp tỉnh chỉ thực hiện chi cho học
viên thuộc cấp tỉnh học các lớp trung cấp chính trị; không thực hiện chi cho học
viên thuộc cấp huyện và cấp xã học các lớp trung cấp chính trị và chuyên môn
(khoản chi này sẽ do cấp huyện có người đi học trung cấp chính trị, chuyên môn
thực hiện chi từ ngân sách cấp huyện).
3. Các cơ quan, đơn vị (không phải
là Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh) được
cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã thì được giao kinh phí để chi cho giảng viên,
học viên (tài liệu học tập; tiền ăn; tiền thuốc y tế thông thường) và công tác
tổ chức lớp học, cụ thể như sau:
a) Được cấp thẩm quyền của tỉnh
giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thì được giao kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh.
Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng từ các cơ
quan, đơn vị, phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
b) Được cấp thẩm quyền của huyện,
thị xã, thành phố giao nhiệm vụ thì được giao kinh phí từ ngân sách huyện, thị
xã, thành phố. Cấp thẩm quyền của huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phương để phân công cơ quan làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
4. Cơ quan, đơn vị có cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi học tại các cơ sở đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh:
a) Sử dụng kinh phí chi thường
xuyên và nguồn khác của cơ quan, đơn vị mình để chi các khoản gồm: tiền đi lại
từ trụ sở cơ quan, đơn vị đến nơi học tập (trừ trường hợp học kiến thức quốc
phòng - an ninh đối tượng 1 và 2 do Sở Nội vụ đưa rước); thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi học tập trung tại
cơ sở đào tạo (khi cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) và trợ cấp
đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ (nếu có) theo Quy định này.
b) Ngoài các nội dung chi tại điểm
a khoản này, các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động còn phải sử dụng kinh phí được giao hàng năm để chi cho công chức, viên chức
được cử đi đào tạo các lớp sau đại học các khoản chi bao gồm: học phí, tài liệu
học tập; hỗ trợ một phần tiền ăn; tiền thuốc y tế thông thường (nếu có).
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi phí hoạt động, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản
lý của tỉnh sử dụng kinh phí của đơn vị, doanh nghiệp để chi đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức của đơn vị, doanh nghiệp tối đa không quá định mức tại Quy
định này.
Điều 34.
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong nước
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch:
a) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo nâng cao
sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu
cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh mục, điều kiện của
vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút, khuyến khích hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự
kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của khối Đảng, đoàn thể.
b) Các cơ quan, đơn vị khối
chính quyền cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác;
đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống đối với cán bộ, công chức cấp xã;
đào tạo nâng cao sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức,
viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh
mục và điều kiện của vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương
mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích hàng năm gửi về Sở
Nội vụ để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của
khối chính quyền.
c) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng,
chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị trình độ trung cấp trở lên theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12
tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng,
lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức)
gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên của toàn tỉnh.
d) Các kế hoạch nêu tại điểm a,
b và c khoản này phải được gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trước ngày 30
tháng 8 hàng năm để tổng hợp thành kế hoạch chung của năm kế tiếp.
đ) Trước ngày 30 tháng 9 hàng
năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ cùng bàn bạc, thống nhất với Sở Tài
chính, Trường Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan về các kế hoạch đã
tổng hợp ở điểm d khoản này để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch đã được phê
duyệt ở điểm đ khoản 1 Điều này và phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí tại Điều
33 Quy định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự
toán thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong
nước và thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao cho
các cơ quan, đơn vị chung trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
Điều 35.
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh
1. Sở Nội vụ giúp Ban Điều hành
chương trình, đề án của tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, đề án
và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, đề án hàng năm gửi về
Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Căn cứ vào kế hoạch của Ban
Điều hành các chương trình, đề án và khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
theo chương trình, đề án trong tổng dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm.
3. Sau khi có quyết định giao dự
toán ngân sách năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực
hiện trong dự toán ngân sách năm của Sở Nội vụ.
Điều 36.
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch
thu hút, khuyến khích người có trình độ cao được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện; đào tạo lý luận chính trị trình độ trung cấp trở
lên đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trong toàn
tỉnh.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (do các cơ quan, đơn vị
này trực tiếp đề nghị) và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã (do Sở Nội vụ đề
nghị); hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của khối Đảng, đoàn thể trình
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo
chuẩn hóa đại học theo Quy định này đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức khối chính
quyền và cán bộ, công chức cấp xã; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của
khối chính quyền, hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách khuyến khích của khối đảng,
chính quyền và đoàn thể trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo
quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan đầu mối tại khoản 1 và 2 Điều
này tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người
có trình độ cao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ trước ngày 30
tháng 9 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy)
và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua
Sở Nội vụ).
Điều 37.
Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
làm việc với Trường Chính trị Tôn Đức Thắng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp
văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị - hành chính, kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số
184-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức.
2. Ban Thường vụ huyện, thị,
thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức
và kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết
định số 185-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
3. Ngoài các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng tại khoản 1 và 2 Điều này, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ được chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan liên kết với các cơ sở đào tạo
khác trong và ngoài tỉnh (kể cả cơ sở tư nhân và nước ngoài) để tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 38. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà ngày kết thúc chương trình học
sau ngày 01 tháng 01 năm 2010, đã được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có
trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang thì được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng theo Quy định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày kết thúc
khóa học.
b) Không giải quyết đề nghị cử
đi đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng không
theo đúng điều kiện và thẩm quyền tại Quy định này.
2. Đối với chính sách thu hút
người có trình độ cao:
a) Người có trình độ cao được
tuyển dụng, tiếp nhận để bố trí công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng,
chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện kể từ ngày Nghị quyết số
09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế
độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu
hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND) có hiệu lực thi hành đến trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 18 Quy định này thì được xem xét, giải quyết cho hưởng chính sách thu
hút tại Điều 31 Quy định này.
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với
khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với khối chính quyền) làm đầu mối tiếp nhận,
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng
trường hợp tại điểm a khoản này.
c) Kể từ ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành, trước khi tuyển dụng, tiếp nhận người có trình độ cao vào công
tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao
quyền tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận phải xác định đối tượng cần tuyển dụng, tiếp
nhận đáp ứng hoặc không đáp ứng tất cả các điều kiện, tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều
18 Quy định này. Trường hợp đáp ứng đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao quyền tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận báo cáo với cấp có thẩm quyền tại khoản
2 Điều 18 Quy định này xem xét, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận. Trường hợp
không đáp ứng đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tổ chức tuyển
dụng, tiếp nhận giải thích rõ cho đối tượng cần tuyển dụng, tiếp nhận về việc
không được hưởng chính sách thu hút người có trình độ cao và tiến hành tuyển dụng,
tiếp nhận theo thẩm quyền được giao khi người cần tuyển dụng, tiếp nhận đồng ý
bằng văn bản về việc không đề nghị cho hưởng chính sách thu hút.
3. Đối với chính sách khuyến
khích người có trình độ cao: cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương
trình đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao học, nghiên cứu sinh
mà ngày được Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cử đi học bằng kinh phí do cá nhân tự túc, học bổng hoặc viện
trợ không thuộc ngân sách nhà nước kể từ ngày Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND có
hiệu lực thi hành đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 19 Quy định này thì được hưởng chính sách
khuyến khích tại Điều 32 Quy định này.
4. Kinh phí thực hiện Quy định
này được áp dụng từ năm ngân sách 2010.
Điều 39.
Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm báo cáo
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định
này.
Điều 40.
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì bị xem xét, xử lý theo quy định./.