UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
yên, ngày 04 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Kiểm lâm; Thông tư số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của
liên bộ Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên bộ Bộ
Nông nghiệp & PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 162/TTr- SNV ngày 9/4/2009
về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng:
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc
là cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN&PTNN) có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở NN & PTNT thực hiện quản lý nhà nước về lâm
nghiệp, quản lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Sở NN & PTNT đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục quản lý chuyên ngành thuộc
Bộ Nông nghiệp & PTNT.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Chi cục
đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
& PTNT quản lý nhà nước về lâm nghiệp:
a) Xây dựng dự thảo quyết định,
chỉ thị; chương trình, đề án, dự án về phát triển lâm nghiệp, quản lý và bảo vệ
rừng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc
phòng, an ninh của địa phương để Giám đốc Sở trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn việc lập và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện;
c) Tham mưu với Giám đốc Sở giúp
UBND tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng
sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT;
d) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
e) Tham mưu với Giám đốc Sở
NN&PTNT giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng
đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định;
f) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
g) Phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng; tham mưu với Giám đốc Sở giúp UBND tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng;
i) Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về lâm nghiệp, quản lý và bảo vệ rừng theo quy định; thực hiện
công tác thống kê diễn biến đất lâm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định;
k) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các Hạt
Kiểm lâm đặt trên địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kiểm lâm
trên địa bàn xã với UBND cấp xã;
l) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực
của Ban Chỉ huy bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Tham mưu giúp cấp có thẩm quyền
về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng
ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án
phòng, chống các hành vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng,
khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang;
huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn
để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm
trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
e) Đề xuất với cấp có thẩm quyền
quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở
địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác
xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng;
xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng
và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng,
phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo
vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả các lực lượng bảo
vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn;
4. Bảo đảm chấp hành pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các
ngành, các cấp trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng Kiểm lâm địa
phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng
lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, khởi tố điều tra hình
sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản
theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ rừng khi bị xâm hại.
5. Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng ở địa phương.
6. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm.
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa
phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương, ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
7. Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện,
thị phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh
tế các huyện, thành, thị tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào lĩnh vực chuyên môn được giao.
9. Theo dõi tổng hợp, thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định.
10. Quản lý cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản và các nguồn lực khác của Chi cục được giao theo quy định của
pháp luật.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức:
1. Lãnh đạo Chi cục: Gồm có Chi
cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng;
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở NN &
PTNT, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các Phó Chi cục trưởng giúp việc
Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng
phân công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Bộ máy giúp việc gồm:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Phát triển rừng;
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng.
3. Các đơn vị trực thuộc gồm:
a) Đội Kiểm lâm cơ động;
b) Hạt Kiểm lâm huyện Tam Đảo;
c) Hạt Kiểm lâm thị xã Phúc Yên;
d) Hạt Kiểm lâm huyện Tam Dương;
e) Hạt Kiểm lâm huyện Lập Thạch;
g) Hạt Kiểm lâm huyện Bình
Xuyên;
h) Hạt Kiểm lâm huyện Sông Lô.
Chi cục trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của các phòng, đơn vị trực
thuộc Chi cục theo quy định và theo phân cấp; ban hành quy chế làm việc của Chi
cục.
4. Biên chế của Chi cục trong tổng
biên chế của Sở Nông nghiệp & PTNT được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng
năm.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
thành lập Chi cục Kiểm lâm.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|