QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009
của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi
cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình.
2. Quy định
này áp dụng đối với Chi cục Kiểm lâm Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Chi cục,
các cá nhân và đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
Chi cục Kiểm
lâm là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ninh Bình, chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm.
Chi cục Kiểm
lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở làm việc tại
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Chi cục Kiểm
lâm là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ninh Bình, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý bảo vệ
rừng; quản lý lâm sản và bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu
cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa
phương;
c) Đề xuất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng,
phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn,
ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình
huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương.
đ) Đề xuất với
cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện
pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.
2. Tổ chức, chỉ
đạo bảo vệ rừng ở địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái
pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự
báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên
ngành; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; tham gia
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ
thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối
hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả
lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Kiểm tra,
hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và
tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng
kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai
thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi
tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi nòng bị xâm hại.
4. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
ở địa phương.
5. Xây dựng lực
lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ
đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực
lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát,
quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa
phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản.
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm địa
phương.
7. Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Sở và sự chỉ đạo
của Giám đốc Sở Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Quản lý cán
bộ, công chức, viên chức, lao động của Chi cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực được phân công theo quy
định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do đơn vị tổ chức thực
hiện.
10. Quản lý
tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
11. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực được phân công; báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao.
Chương III
TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo:
Có Chi cục trưởng và có từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng;
Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động
của Chi cục.
Phó Chi cục
trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thực
hiện chế độ chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ của Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các phòng
chuyên môn:
- Phòng Hành
chính - Tổng hợp;
- Phòng Pháp
chế, Thanh tra;
- Phòng Quản
lý, Bảo vệ rừng, Bảo tồn thiên nhiên.
b) Các đơn vị
trực thuộc:
- Hạt Kiểm lâm
Nho Quan;
- Hạt Kiểm lâm
Tam Điệp;
- Trạm Kiểm
lâm Kim Sơn;
- Đội Kiểm lâm
cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng;
- Ban Quản lý
rừng đặc dụng Hoa Lư - Vân Long.
Điều 6. Biên chế
Biên chế và
lao động của Chi cục Kiểm lâm nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính, sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào quy định hiện hành của nhà nước
về bảo vệ và phát triển rừng và tình hình thực tế của địa phương ban hành chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các Hạt kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và
Phòng cháy chữa cháy rừng; chỉ đạo Chi cục kiểm lâm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và đảm
bảo việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm căn cứ Quyết định này và các quy định khác có liên quan của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng
chuyên môn và tương đương; tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, đảm bảo
theo đúng quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.