ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện - quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện về thành lập phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 108/TTr-NV ngày 21
tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức
và hoạt động của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cần Giờ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội
vụ huyện, Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Thủ trưởng
các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn; kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chức năng:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn;
kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở
nông thôn; thực hiện việc phòng, chống thiên tai như: lụt, bão… và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định
của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa
phương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
5. Tổ chức bảo vệ đê điều, các
công trình thủy lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng thủy sản; công trình cấp,
thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lụt, bão, triều cường; quản lý mạng
lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn; thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn.
7. Đầu mối phối hợp tổ chức và
hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan phát triển nông thôn; tổng hợp tình
hình, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai
thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
8. Thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến
rừng; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
nghề muối.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông
lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện.
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện và chịu trách nhiệm về thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc
phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
12. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trên điạ bàn thuộc lĩnh
vực quản lý của phòng theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
14. Xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân huyện và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện chương trình, kế hoạch,
phương án tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai ( lụt, bão, động đất,
sóng thần...) trên địa bàn. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy
phòng, chống, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và
phòng cháy, chữa cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện
pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lụt,
bão, sạt lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện.
15. Tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện về thực hiện các đề án di dời dân sống ở những nơi ven sông, ven biển,
vùng trũng thấp và bị ảnh hưởng của thiên tai; chịu trách nhiệm về việc đề xuất
các chính sách hỗ trợ và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Trưởng phòng và không quá 3 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực
hiện chức năng nhiệm vụ và toàn bộ hoạt động của phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng;
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên
môn, nghiệp vụ làm công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
huyện được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
đặc điểm tình hình cụ thể, trình độ, năng lực cán bộ, phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ quản lý nông nghiệp, diêm
nghiệp, phát triển nông thôn:
- Tổ quản lý thủy lợi, phòng chống
lụt bão, di dời dân;
- Tổ quản lý thủy sản;
- Tổ quản lý lâm nghiệp, phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, phát triển hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở huyện…
- Tổ Hành chính.
Điều 4. Biên
chế
Số lượng biên chế của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
huyện hàng năm và được điều chỉnh tăng giảm theo tính chất và khối lượng công
việc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm tuyển chọn, bố trí cán bộ, công chức, viên
chức dựa vào các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng
khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Trưởng phòng quyết định về các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần lãnh đạo phòng hợp
giao ban một lần để đánh giá thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ
quan một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của
đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có
hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; thực hiện
chế độ báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện
về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí
với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định.
Cán bộ tham gia các Hội đồng tư
vấn, Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Ban điều hành, Tổ liên ngành… do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện thành lập phải có trách nhiệm tham mưu đề xuất và chịu trách
nhiệm về những đề xuất của mình, đồng thời có trách nhiệm thông tin cho lãnh đạo
phòng về những nội dung, chương trình công tác của cơ quan đó.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã - thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai
thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn.
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức
các xã – thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện, xã – thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của huyện:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện có mối quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, xã, thị
trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
huyện để tuyên truyền hướng dẫn tham gia vận động các tổ chức và cá nhân chấp
hành tốt các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách, các quy định
chế độ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức
và cá nhân tham gia ý kiến với phòng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
ngành.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi được Ủy ban nhân dân
huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề
vượt qua thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự
thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ.