ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2794/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
17 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Chương trình công tác số 32-CTr/BCĐTW
ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công
văn số 1216/TTT-P3 ngày 07 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các công ty đại chúng, các tổ chức tín
dụng, các tổ chức liên hiệp, hội trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
(Đính kèm:
- Bảng phân công thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chong tham nhũng, tiêu cực đến năm
2030;
- Phụ lục: Danh sách các tổ chức liên hiệp, hội
do Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa cho phép thành lập; Danh sách các công ty đại
chúng, các tổ chức tín dụng)./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Ban Nội chính Trung ương (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Thanh tra Chính phủ (báo cáo);
- Cục Phòng, chống tham nhũng - TTCP (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa;
- Cục Thuế tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các Phòng chuyên môn thuộc VP. UBND tỉnh,
- Phòng HC-TC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HgĐ, NgM.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 17/11/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 (ban hành kèm theo Nghị quyết
số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đảm
bảo hiệu quả và đạt các mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Luật Phòng, chống
tham nhũng đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân
trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan
Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp của Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến các cơ quan, đơn vị, địa
phương đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn.
- Thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến
tích cực, thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành về
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Đảm bảo giữ vững sự ổn định về an ninh - chính trị
và tạo điều kiện để phát huy tiềm năng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; góp phần
xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp
luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội (nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh
tham nhũng, tiêu cực).
- Xây dựng bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương,
liêm chính.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực; thu hồi triệt để
tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động
sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống
tham nhũng gắn với thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1.1. Hoàn thiện chính sách,
pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về
quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong khu vực Nhà
nước và khu vực ngoài Nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham
nhũng, tiêu cực như: Tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công;
quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu
giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và
các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
- Hoàn thiện pháp luật về ban hành chính sách, pháp
luật. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện
các quyết định hành chính.
- Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
- Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ
trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại địa phương,
ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
1.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy
Nhà nước; hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
- Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính Nhà nước các
cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm
cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ
năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách
nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né
tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng
viên (nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp).
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc
kiểm soát chặt chẽ quyền lực Nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát
tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Đổi mới chính sách tiền lương đối với công chức,
viên chức, chế độ công vụ, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường kiểm soát việc
thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo
đức lối sống của cán bộ công chức, viên chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy Nhà
nước đối với những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ, công vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống Chính phủ điện
tử, Chính phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động
quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch,
thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
người dân; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính quốc
gia và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật (nhất là trong các
lĩnh vực để phát sinh tham nhũng, tiêu cực), tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
1.3. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, không chồng chéo.
- Tăng cường chế độ trách nhiệm; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực (nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách).
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có chính sách đãi ngộ
hợp lý, đảm bảo cho những người làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi,
tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực;
xây dựng, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản.
- Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra,
giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong
phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
1.4. Nâng cao nhận thức, phát
huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả của các phương thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa
liêm chính trong xã hội.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực (nhất
là những vụ việc được dư luận xã hội quan tâm) cho các cơ quan báo chí để tuyên
truyền về kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng
nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo
cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo
hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố
cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh - chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể,
cá nhân.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng
doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử
lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực (nhất là trong khu vực ngoài Nhà nước
và các hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức, viên chức).
1.5. Tích cực tham gia, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước Liên hợp quốc về chống tham
nhũng
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về
phòng, chống tham nhũng (nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện
các biện pháp ngăn chặn) nhằm kịp thời thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy
bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài; ký kết mới điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế hoặc tham gia các khuôn khổ hợp tác quốc tế khác có liên quan nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong phòng, chống tham nhũng, tiếp thu
kinh nghiệm quốc tế về tố tụng tư pháp, tương trợ tư pháp đáp ứng các yêu cầu
trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng có yếu tố nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc
về chống tham nhũng và sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong
khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động,
thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong phòng, chống
tham nhũng.
- Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ về phòng, chống tham nhũng với các đối tác, tổ chức quốc tế; nghiên
cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống tham nhũng phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam.
2. Lộ trình thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030
2.1. Giai đoạn thứ nhất (từ
năm 2023 đến năm 2026)
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, trong đó, tập trung
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung khắc phục những sơ hở, bất cập của pháp
luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để đề xuất
các nhiệm vụ cụ thể trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội
Khóa XV, Khóa XVI; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát
hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể đề ra trong Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong giai đoạn
2023 - 2026 (chi tiết tại Bảng phân công kèm theo Kế hoạch này) và sơ kết
việc thực hiện vào năm 2026.
2.2. Giai đoạn thứ hai (từ
năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn
thứ nhất; tập trung thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2030 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất, yêu cầu của công tác phòng,
chống tham nhũng và tình hình thực tiễn; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp
đã được triển khai trong giai đoạn trước, đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm
nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
- Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch này và tổ chức thực
hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tiến độ, hiệu quả; hoàn thành việc
ban hành kế hoạch trước ngày 25/12/2023, đồng thời, gửi về Thanh tra tỉnh
để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (khi có yêu cầu).
2. Yêu cầu các công ty đại
chúng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức liên hiệp, hội trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực hoạt động, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch này và tổ chức
thực hiện tại cơ quan, đơn vị đảm bảo tiến độ, hiệu quả; hoàn thành việc ban
hành kế hoạch trước ngày 25/12/2023, đồng thời, gửi về Thanh tra tỉnh để theo
dõi, tổng hợp.
- Xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh
doanh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Thực hiện việc báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (khi có
yêu cầu).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp số
3405/QCPH-UBND-UBMTTQVN ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa về việc phối hợp trong công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện
xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của
Mặt trận trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội
viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
4. Giao Sở Tư pháp
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban
hành để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới các văn bản theo quy định của pháp luật.
5. Giao Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu việc kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất
đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả về việc: Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng tại cơ
quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Giao Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc thực hiện đổi mới chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, chế độ công vụ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập hợp lý, ổn định.
7. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông; đề nghị Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa
Trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được
giao, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng thông tin, tuyên truyền về công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục phát huy tốt hơn nữa vai trò của
báo chí, truyền thông; chú trọng thông tin, tuyên truyền về gương “người tốt,
việc tốt”, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, đi ngược chủ trương,
đường lối của Đảng; phê phán các hành vi tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ, khen thưởng,
động viên kịp thời những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực.
8. Giao Công an tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
- Công an tỉnh: Tăng cường các biện pháp vận động Nhân
dân kết hợp tham gia phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực; triển
khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đấu
tranh có hiệu quả với các loại tội phạm về tham nhũng và thu hồi triệt để tài sản
của Nhà nước bị chiếm đoạt do hành vi tham nhũng gây ra.
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan liên quan, thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp, bảo đảm các hành vi tham nhũng, tiêu cực được phát
hiện, xử lý nghiêm minh.
- Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo toàn ngành Tòa án
thuộc tỉnh xét xử các vụ án tham nhũng, tiêu cực đảm bảo kịp thời, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật; có kế hoạch xét xử lưu động đối với một số vụ án về
tham nhũng để tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa chung trong xã hội.
- Thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án để làm rõ những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý kinh tế - xã hội,
cơ chế, chính sách và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; qua đó, kiến nghị, đề
xuất các giải pháp khắc phục, phòng ngừa.
- Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm
tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về
phòng, chống tham nhũng (nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện
các biện pháp ngăn chặn) nhằm kịp thời thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy
bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài.
9. Giao Thanh tra tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo, đề xuất, tham mưu việc triển
khai thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh có liên
quan đến Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, việc xử lý các
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tổng hợp, tham mưu việc báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Kế hoạch này
trên địa bàn tỉnh theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, yêu
cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản,
gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
BẢNG
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2023
của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nội dung hoạt động
cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời điểm hoàn
thành
|
1. Hoàn thiện chính sách,
pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực
|
1
|
Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực.1
|
Báo cáo
|
Các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật
Đất đai
|
Báo cáo
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
3
|
Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật
Khoáng sản
|
Báo cáo
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
4
|
Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật
Nhà ở
|
Báo cáo
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
5
|
Rà soát, đề xuất, góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật
các Tổ chức tín dụng
|
Báo cáo
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
6
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
7
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Đấu
giá tài sản
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan liên
quan
|
2024
|
8
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Kinh doanh bất động sản
|
Báo cáo
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2024
|
9
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Quy hoạch
|
Báo cáo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2024
|
10
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Quản
lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
|
Báo cáo
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
11
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Chứng
khoán
|
Báo cáo
|
Sở Tài chính
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2025
|
12
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Quản
lý thuế
|
Báo cáo
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài chính. Sở
Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
13
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế bảo vệ môi trường
|
Báo cáo
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Tư
pháp và các cơ quan có liên quan
|
2026
|
14
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế thu nhập cá nhân
|
Báo cáo
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở
Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
2026
|
15
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Báo cáo
|
Cục Thuế tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở
Tư pháp và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
16
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Giám định tư pháp
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh và
các cơ quan có liên quan
|
2025
|
17
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Đầu
tư công
|
Báo cáo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2026
|
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy
nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
|
1
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Cán bộ, Công chức
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
Trước năm 2026
|
2
|
Rà soát, đề xuất, góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật
Viên chức
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
Trước năm 2026
|
3
|
Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, đề xuất cải cách
chính sách tiền lương và phụ cấp mới
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025
|
Báo cáo
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
5
|
Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tổng kết Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025 (khi có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông)
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2026
|
7
|
Báo cáo kết quả chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan có
liên quan
|
Hàng năm
|
3. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
|
1
|
Rà soát, góp ý, sửa đổi cơ chế thiết lập quy
trình quản lý, xử lý tài sản phạm tội và tài sản liên quan đến tham nhũng,
kinh tế rửa tiền, tài trợ khủng bố
|
Báo cáo
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2023
|
2
|
Triển khai Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm
soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn do Thanh tra Chính phủ
xây dựng
|
Hệ thống CSDL
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan có liên quan
|
2024
|
3
|
Góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự
|
Báo cáo
|
Cục Thi hành án
dân sự tỉnh
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2025
|
4
|
Đề án tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề
công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức
xúc, báo chí phản ánh
|
Đề án
|
Công an tỉnh
|
Thanh tra tỉnh và
các cơ quan có liên quan
|
2025
|
5
|
Nghiên cứu tính khả thi và đề xuất việc xây dựng
cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội tại Việt Nam (khi có yêu cầu
của Bộ Tư pháp)
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
6
|
Góp ý, sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự
|
Báo cáo
|
Công an tỉnh
|
Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2024
|
4. Nâng cao nhận thức, phát
huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
|
1
|
Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết liên tịch số
403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP- MTTQVN quy định chi tiết các hình thức giám sát,
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các luật, nghị quyết
khác có liên quan (khi có yêu cầu)
|
Báo cáo
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2023
|
2
|
Nghiên cứu, rà soát Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
3
|
Góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản
|
Văn bản góp ý
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
4
|
Góp ý, sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí
|
Văn bản góp ý
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2024
|
5
|
Tổng kết việc đưa nội dung phòng, chống tham
nhũng vào chương trình giáo dục. đào tạo, bồi dưỡng (khi có yêu cầu của TTCP)
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan có liên quan
|
2024
|
6
|
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, giai đoạn 2024 - 2026
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Tư pháp, Sở
Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan
|
2024
|
7
|
Nghiên cứu, rà soát, góp ý Đề án thực hiện kinh
doanh liêm chính
|
Báo cáo
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2024
|
8
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy
tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo và các cơ quan báo chí, truyền
thông.
|
Báo cáo
|
Báo Khánh Hòa
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan có liên quan
|
2025
|
9
|
Tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính
sách, pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực (khi có yêu cầu của Thanh tra
Chính phủ)
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
10
|
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Báo cáo
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
2025
|
5. Tích cực tham gia, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở chú trọng
thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên UNCAC
|
1
|
Rà soát, đề xuất góp ý, sửa đổi, bổ sung Dự án Luật
về dẫn độ
|
Báo cáo
|
Công an tỉnh
|
Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
2
|
Rà soát, đề xuất góp ý, sửa đổi, bổ sung Dự án Luật
về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
|
Báo cáo
|
Công an tỉnh
|
Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
|
2025
|
3
|
Tổng kết công tác tổ chức các hoạt động đánh giá
để thực thi UNCAC theo Nghị quyết của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC
về cơ chế đánh giá (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ)
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Tư pháp, Công
an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan
|
2023
|
4
|
Phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc hợp
tác với UNODC, OECD, WB và một số đối tác, tổ chức quốc tế khác về hỗ trợ kỹ
thuật trong phòng, chống tham nhũng (khi có yêu cầu của Thanh tra Chính phủ).
|
Báo cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Tư pháp và các
cơ quan có liên quan
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Khánh Hòa)
I. DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC LIÊN
HIỆP, HỘI DO CHỦ TỊCH UBND TỈNH KHÁNH HÒA CHO PHÉP THÀNH LẬP
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị. Địa chỉ: 01A
Phan Bội Châu, Nha Trang.
2. Hội Nhà báo. Địa chỉ: 34 Yersin, Nha Trang.
3. Liên minh Hợp tác xã. Địa chỉ: Khu Liên cơ số 1
Trần Phú, Nha Trang.
II. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
1. Công ty Cổ phần Khánh Tân. Địa chỉ: Thôn Buôn
Lác, xã Ninh Tây, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
2. Công ty Cổ phần Sông Đà - Nha Trang. Địa chỉ: 06
đường Bãi Dương, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3. Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17. Địa chỉ:
58B đường 2/4, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
4. Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa. Địa chỉ: 11
Lý Thánh Tôn, phường Vạn Thạnh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
5. Công ty Cổ phần Dịch vụ Sân bay Quốc tế Cam
Ranh. Địa chỉ: Sân bay Quốc tế Cam Ranh, phường Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa.
6. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4. Địa chỉ:
11 Hoàng Hoa Thám, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
7. Công ty Cổ phần vắc xin và Sinh phẩm Nha Trang.
Địa chỉ: 26 Hàn Thuyên, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
8. Công ty Cổ phần Cảng Cam Ranh. Địa chỉ: Số 29 đường
Nguyễn Trọng Kỷ, tổ dân phố Đá Bạc, phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa.
9. Công ty Cổ phần Cafico Việt Nam. Địa chỉ: 35
Nguyễn Trọng Kỷ, phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
10. Công ty Cổ phần Đông Á. Địa chỉ: 18 đường Nguyễn
Xiển, tổ 23, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, Khánh Hòa.
11. Công ty Cổ phần Bê tông Ly tâm Điện lực Khánh
Hòa. Địa chỉ: Lô C5,6,7,8 KCN Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
12. Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Khánh Hòa. Địa
chỉ: Số 58 Yersin, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
13. Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thủy sản Khánh Hòa. Địa
chỉ: Số 50 Võ Thị Sáu, phường Vĩnh Trường, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
14. Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 510. Địa chỉ:
Số 2, đường Trường Sơn, phường Vĩnh Trường, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
15. Công ty Cổ phần Dệt - May Nha Trang. Địa chỉ:
KM 1447 Quốc lộ 1A, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
16. Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Nha Trang. Địa
chỉ: 22 Hùng Vương, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
17. Công ty Cổ phần Đường sắt Phú Khánh. Địa chỉ:
02 Yesin, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
18. Công ty Cổ phần nước giải khát Sanest Khánh
Hòa. Địa chỉ: Quốc lộ 1A, thôn Mỹ Thanh, xã Cam Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa.
19. Công ty Cổ phần nước giải khát Sanna Khánh Hòa.
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, thôn Mỹ Thanh, xã Cam Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa.
20. Công ty Cổ phần nước giải khát Yến Sào Khánh
Hòa. Địa chỉ: Quốc lộ 1A, xã Suối Hiệp, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
21. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng VNECO 9. Địa
chỉ: Tầng trệt C4 - C5 Chung cư Chợ Đầm, phường Xương Huân, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
22. Công ty Cổ phần Nước khoáng Khánh Hòa. Địa chỉ:
Thôn Cây Sung, xã Diên Tân, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
III. DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
1. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Khánh Hòa. Địa
chỉ: 80 Quang Trung, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Khánh Hòa. Địa chỉ: 35 đường 2/4, phường Vạn Thắng, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 04 Hoàng Hoa Thám, phường Vạn Thạnh, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
4. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: Số 17 Quang Trung, phường Vạn Thạnh, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
5. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Nha Trang. Địa chỉ: Trung tâm thương mại Vincom Plaza, số 44-46 đường Lê Thánh
Tôn, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
6. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh
Nha Trang. Địa chỉ: 26 Yersin, phường Vạn Thắng, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
7. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 24 Yersin, phường Vạn Thắng, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
8. Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Nha Trang. Địa chỉ: Tòa nhà Ariyana Smart Condotel - Số 18 Trần
Hưng Đạo, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
9. Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Nha Trang. Địa
chỉ: 66 Thái Nguyên, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
10. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: Tầng trệt và tầng 2, số 47 đường Lê Thành Phương, phường
Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
11. Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Khánh Hòa.
Địa chỉ: 54A Yersin, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
12. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 76A Quang Trung, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
13. Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Khánh Hòa. Địa
chỉ: 78 Thái Nguyên, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
14. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Khánh Hòa.
Địa chỉ: Số 09 đường Lê Thánh Tôn, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
15. Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Khánh
Hòa. Địa chỉ: 89 +89A Yersin, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
16. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 175-177 Thống Nhất, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
1 7. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 76 Quang Trung, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
18. Ngân hàng TMCP Bán Việt - Chi nhánh Nha Trang.
Địa chỉ: Số 14 Ngô Gia Tự, phường Phước Tiên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
19. Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Nha Trang. Địa
chỉ: 55 đường 2/4, phường Vạn Thắng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
20. Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 02 Lê Thành Phương, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
21. Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Khánh Hòa. Địa
chỉ: Số 38-40 đường Thống Nhất, phường Vạn Thạnh, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
22. Ngân hàng TMCP Báo Việt - Chi nhánh Khánh Hòa.
Địa chỉ: Số 08A Đinh Tiên Hoàng, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
23. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hòa. Địa chỉ: Số 12 Hùng Vương, phường Lộc Thọ,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
24. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Nha
Trang. Địa chỉ: 50 Lê Thành Phương, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
25. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Địa chỉ: 63 Yersin, phường Phương Sài, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
26. Ngân hàng TM Trách nhiệm Hữu hạn MTV Đại Dương
- Chi nhánh Nha Trang. Địa chỉ: 11 Đường Lý Thánh Tôn, phường Vạn Thạnh, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
27. Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Nha
Trang. Địa chỉ: Số 79 Yersin, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
28. Ngân hàng TM TNHH MTV Xây dựng Việt Nam - Chi
nhánh Nha Trang. Địa chỉ: Số 30 Quang Trung, phường Vạn Thắng, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
29. Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: 65 Quang Trung, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
30. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Nha
Trang. Địa chỉ: 42 Yersin, phường Vạn Thắng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
31. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh
Khánh Hòa. Địa chỉ: Số 69-71 Thống Nhất, phường Vạn Thắng, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
1 Bao gồm những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều
tra, truy tố, xét xử.