QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Bảo vệ Bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 29/2017/QĐ-TTg ngày 03
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng
01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành
Quy chế văn thư và lưu trữ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các vụ, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động thuộc Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT Lê Tấn Dũng (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- Văn phòng Bộ;
- Trung tâm CNTT Bộ;
- Cổng TTĐT Tổng cục;
- Lưu: VT, VP.
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Vũ Quốc Bình
|
QUY CHẾ
CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 278/QĐ-TCGDNN ngày 06 tháng 12 năm 2024 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định các hoạt động về văn thư,
lưu trữ của cơ quan Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Tổng cục).
2. Quy chế này áp dụng đối với các vụ, đơn vị thuộc
Tổng cục (sau đây gọi tắt là đơn vị) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động của vụ, đơn vị thuộc Tổng cục.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công tác văn thư được quy định tại Quy chế
này bao gồm: soạn thảo, ký, ban hành văn bản; quản lý, lưu trữ văn bản và các
tài liệu khác hình thành trong hoạt động quản lý, điều hành của Tổng cục, lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu và
thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư.
2. Công tác lưu trữ được quy định tại Quy chế
này bao gồm: thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, bảo quản, thống kê
và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động quản lý, điều
hành của Tổng cục.
3. Văn bản là thông tin thành văn được truyền
đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của Tổng cục; được
trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định.
4. Văn bản điện tử là văn bản được tạo lập
thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình
bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định.
5. Văn bản hành chính là văn bản hình thành
trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của Tổng cục.
6. Văn bản chuyên ngành là văn bản hình
thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ của Tổng cục.
7. Văn bản đi là tất cả các loại văn bản
(văn bản giấy và văn bản điện tử) do Tổng cục ban hành.
8. Văn bản đến là tất cả các loại văn bản do
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Tổng cục.
9. Bản thảo văn bản là bản được viết tay,
đánh máy, hoặc tạo lập bằng phương tiện điện tử, hình thành trong quá trình soạn
thảo văn bản.
10. Bản gốc văn bản là văn bản hoàn chỉnh về
nội dung, thể thức, được người có thẩm quyền ký trực tiếp trên văn bản giấy hoặc
ký số trên văn bản điện tử.
11. Bản chính văn bản giấy là bản hoàn chỉnh
về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có
thẩm quyền.
12. Bản sao y là bản sao đầy đủ, chính xác nội
dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản và được trình bày theo thể thức và kỹ
thuật quy định.
13. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác
nội dung của bản sao y, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
14. Bản trích sao là bản sao chính xác phần
nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo
thể thức và kỹ thuật quy định.
15. Hồ sơ là tập hợp các văn bản, tài liệu
có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có
đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục.
16. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản,
tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của Tổng cục
thành hồ sơ theo những nguyên tắc, phương pháp theo quy định.
17. Danh mục hồ sơ là bảng kê có hệ thống những
hồ sơ dự kiến được lập trong năm.
18. Thu thập tài liệu là quá trình xác định
nguồn hồ sơ, tài liệu, lựa chọn hồ sơ, tài liệu có giá trị để giao nộp vào lưu
trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử.
19. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, lựa
chọn, sắp xếp tài liệu thành hồ sơ hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu, thống
kê, lập công cụ tra cứu.
20. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh
giá giá trị hồ sơ, tài liệu dựa trên những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn
của khoa học lưu trữ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định thời hạn
bảo quản cho hồ sơ, tài liệu, lựa chọn những tài liệu có giá trị để lưu trữ và
loại, hủy tài liệu hết giá trị.
21. Bảo quản tài liệu lưu trữ là quá trình
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ
của tài liệu lưu trữ.
22. Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
là quá trình tổ chức khai thác thông tin tài liệu lưu trữ phục vụ cho yêu cầu
nghiên cứu lịch sử và yêu cầu nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ hiện hành của
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
23. Thiết bị lưu khóa bí mật là thiết bị điện
tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.
24. Ký số là việc sử dụng thiết bị lưu khóa
bí mật kết hợp với chức năng của Hệ thống để ký các văn bản điện tử theo thẩm
quyền trên Hệ thống hoặc ký trực tiếp lên văn bản điện tử để quản lý trên Hệ thống.
25. Chữ ký số của cơ quan, tổ chức là chữ ký
số được được tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cấp cho cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
26. Chữ ký số của người có thẩm quyền là chữ
ký số được tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cấp cho người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
27. Hệ thống quản lý văn bản điện tử và điều
hành là hệ thống thông tin được xây dựng với chức năng chính để thực hiện
việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản; gửi nhận
văn bản điện tử, tạo lập hồ sơ, trình ký, ký số và phát hành văn bản, kết nối
trục liên thông văn bản quốc gia và trục liên thông văn bản của Bộ và nội bộ; lập
hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan trên môi trường mạng (sau
đây gọi chung là Hệ thống).
28. Văn thư cơ quan là bộ phận thực hiện các
nhiệm vụ công tác văn thư của cơ quan, bao gồm Văn thư Tổng cục, Văn thư đơn vị.
29. Văn thư Tổng cục là bộ phận thực hiện
nhiệm vụ công tác văn thư tại Văn phòng.
30. Văn thư đơn vị là bộ phận hoặc cá nhân
thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư của các đơn vị thuộc Tổng cục.
31. Lưu trữ cơ quan là bộ phận thực hiện các
nhiệm vụ công tác lưu trữ của cơ quan, bao gồm lưu trữ Tổng cục, lưu trữ đơn vị.
32. Lưu trữ Tổng cục là bộ phận thực hiện
các nhiệm vụ công tác lưu trữ tại Văn phòng.
33. Lưu trữ đơn vị là bộ phận hoặc cá nhân
thực hiện các nhiệm vụ công tác lưu trữ tại các đơn vị thuộc Tổng cục.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý về
công tác văn thư, lưu trữ
1. Thực hiện khoa học, chính xác, minh bạch, bảo đảm
bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
2. Tất cả văn bản đi, văn bản đến phải làm thủ tục
tiếp nhận, đăng ký và chuyển giao, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đi, đến phải được đăng ký, phát hành hoặc
chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản có
các mức độ khẩn, hỏa tốc phải được đăng ký, trình và chuyển giao đến đúng địa
chỉ ngay sau khi nhận hoặc phát hành.
4. Văn bản, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước được
đăng ký, quản lý theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước của Bộ, Tổng cục và các quy định có liên quan.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được
giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ
sơ về công việc được giao và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
6. Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan,
đơn vị phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác
văn thư, lưu trữ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BNV
ngày 23/3/2023 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành nội vụ.
Điều 4. Giá trị pháp lý của văn
bản điện tử
1. Văn bản điện tử đầy đủ, đúng thể thức được ký số
bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật
có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
2. Chữ ký số sử dụng trong văn bản điện tử là chữ
ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng cấp theo quy định.
Điều 5. Gửi nhận văn bản điện tử
1. Việc gửi, nhận văn bản điện tử phải tuân theo
quy định của Luật giao dịch điện tử, Luật An ninh mạng, Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước và pháp luật về văn thư, lưu trữ.
2. Tất cả các văn bản ban hành phải được gửi, nhận
qua Hệ thống, trừ văn bản mật và trường hợp bên gửi hoặc bên nhận chưa đáp ứng
các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối,
liên thông để gửi, nhận văn bản điện tử.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật văn bản điện tử được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
4. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
a) Văn bản, hồ sơ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ, Bộ;
b) Văn bản, hồ sơ có thành phần phức tạp, khó khăn
trong việc số hóa, bao gồm: bản đồ, bản vẽ thiết kế, ấn phẩm, vật phẩm;
c) Văn bản, hồ sơ liên quan đến quy hoạch; tài
chính; tổ chức; bộ máy; nhân sự; chế độ chính sách đối với công chức, viên chức.
5. Sự cố kỹ thuật hệ thống điều hành tác nghiệp
eMolisa, eGDNN
Trường hợp Hệ thống tạm ngừng hoạt động liên tục
quá 04 giờ làm việc thì công chức, viên chức, người lao động thực hiện quy
trình xử lý văn bản giấy, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ để gửi/ nhận văn
bản cho đến khi sự cố được khắc phục; đối với văn bản hỏa tốc hẹn giờ thì báo
cáo ngay người có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Ngay sau khi sự cố kỹ thuật được
khắc phục, văn bản đã được xử lý phải được cập nhập bổ sung, đồng thời ghi biên
bản vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống để quản lý và theo dõi.
Khi phát hiện sự cố hoặc lỗi kỹ thuật liên quan đến
hệ thống, các đơn vị, cá nhân thông báo cho Văn phòng (Phòng Hành chính - Quản
trị) hoặc bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ để kịp
thời xử lý.
Điều 6. Bảo vệ bí mật nhà nước
trong công tác văn thư, lưu trữ
Mọi hoạt động trong công tác văn thư, lưu trữ của Tổng
cục và các đơn vị thuộc Tổng cục phải tuân theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Tổng cục và các văn bản quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm đối với
công tác văn thư, lưu trữ
1. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng
a) Quản lý chung về công tác văn thư, lưu trữ tại Tổng
cục và các đơn vị thuộc Tổng cục, quản lý toàn bộ tài liệu của Tổng cục;
b) Ban hành văn bản quy định về công tác văn thư,
lưu trữ tại Tổng cục;
c) Chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn
thư; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn
thư, lưu trữ.
2. Trách nhiệm của lãnh đạo Tổng cục phụ trách Văn
phòng
a) Giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn các đơn
vị tại Tổng cục thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
a) Tham mưu giúp Tổng cục trưởng, lãnh đạo Tổng cục
phụ trách Văn phòng quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động về văn
thư, lưu trữ tại Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục;
b) Quản lý, kiểm tra; hướng dẫn việc thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ tại Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy định của
pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản, hồ sơ; thống
kê, báo cáo tại các cuộc họp giao ban hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng,
lãnh đạo Tổng cục phụ trách Văn phòng;
d) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích, phương tiện
làm việc phù hợp; bố trí đủ diện tích kho lưu trữ và trang thiết bị, phương tiện
bảo quản tài liệu lưu trữ; bảo đảm giữ gìn bí mật nhà nước, bảo quản an toàn
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật; quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài liệu
lưu trữ của Tổng cục;
đ) Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thủ tục
cấp phát, gia hạn, cập nhập thông tin, thu hồi chữ ký số đối với các đơn vị.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng
cục
a) Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc
thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại đơn vị;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả xử lý văn bản của
đơn vị; báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý, phối hợp xử lý và quản lý văn bản của
đơn vị;
c) Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng văn bản của
đơn vị;
d) Bảo quản tài liệu lưu trữ; bảo đảm giữ gìn bí mật
nhà nước, bảo quản an toàn con dấu (nếu có), thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị;
quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ của đơn vị.
4. Trách nhiệm của Văn thư cơ quan
a) Tiếp nhận, đăng ký, trình người có thẩm quyền
cho ý kiến xử lý văn bản, theo dõi, chuyển giao văn bản đến;
b) Quản lý, sử dụng con dấu và thiết bị lưu khóa bí
mật (Đối với Văn thư Tổng cục và văn thư các đơn vị có tài khoản, con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật riêng);
c) Đăng ký, phát hành văn bản, chuyển phát văn bản
và theo dõi kết quả chuyển phát văn bản;
d) Tổ chức khai thác sử dụng bản lưu văn bản tại
văn thư;
đ) Quản lý sổ đăng ký văn bản đi, đến (đối với tài
liệu Mật);
e) Tổ chức thực hiện lập hồ sơ, nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào lưu trữ cơ quan;
g) Quản lý văn bản đi, đến bằng sổ theo dõi hoặc số
hóa, cập nhật các trường thông tin của văn bản đi, đến và đính kèm văn bản điện
tử trên Hệ thống.
5. Trách nhiệm của lưu trữ cơ quan
a) Thu thập tài liệu từ các đơn vị thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
b) Đề xuất thuê đơn vị chuyên môn (nếu cần) chỉnh
lý, xác định giá trị tài liệu, xây dựng công cụ tra tìm tài liệu; thống kê, bảo
quản an toàn tài liệu trong kho lưu trữ;
c) Quản lý, vận hành kho lưu trữ và các trang thiết
bị trong kho lưu trữ tài liệu;
d) Quản lý, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ;
đ) Giao nộp hồ sơ, tài liệu có thời hạn bảo quản
vĩnh viễn và cơ sở dữ liệu lưu trữ điện tử kèm theo (nếu có) vào lưu trữ lịch sử;
6. Trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao
động
a) Xử lý hoặc phối hợp xử lý văn bản theo sự phân
công của lãnh đạo đơn vị đúng trách nhiệm, thủ tục, thời hạn quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và trước
pháp luật về văn bản do mình tham mưu, soạn thảo trong phạm vi chức trách, nhiệm
vụ được giao;
c) Lập và quản lý hồ sơ công việc mà mình theo dõi,
giải quyết và chịu trách nhiệm về số lượng, thành phần, nội dung tài liệu trong
hồ sơ;
d) Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
theo đúng thời hạn, trình tự thủ tục quy định.
Trường hợp cá nhân có nhu cầu cần giữ lại hồ sơ,
tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải đề xuất với thủ trưởng
đơn vị đề nghị Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách Văn phòng đồng
ý bằng văn bản và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi lưu trữ cơ
quan.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN
Điều 8. Hình thức văn bản
Các hình thức văn bản do Tổng cục tham mưu, trình cấp
có thẩm quyền ban hành và do Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục ban hành theo
thẩm quyền bao gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản hành chính.
3. Văn bản chuyên ngành bao gồm:
a) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của các tổ
chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
đ) Giấy chứng nhận liên kết đào tạo với nước ngoài;
e) Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia;
g) Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
h) Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia;
i) Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
k) Giấy chứng nhận nghiệp vụ quản lý cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 9. Thể thức văn bản và kỹ
thuật trình bày văn bản
1. Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu
thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại
văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một
số loại văn bản nhất định.
a) Thể thức văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số
154/2020/NĐ-CP);
b) Thể thức văn bản hành chính thực hiện theo quy định
tại Điều 8 và Phụ lục
I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn
thư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP);
c) Thể thức văn bản chuyên ngành thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản
a) Kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP;
b) Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính thực hiện
theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Chữ viết tắt tên đơn
vị soạn thảo văn bản
1) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp là “TCGDNN”, sử dụng thống nhất trong thể thức văn bản
hành chính của Tổng cục;
2) Chữ viết tắt tên các đơn vị thuộc Tổng cục chủ
trì soạn thảo văn bản: Theo quy định tại Phụ lục 1
kèm theo.
Điều 11. Quy trình soạn thảo,
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc soạn thảo và trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2020, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Quyết định số 133/QĐ-LĐTBXH ngày
15/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành Quy chế
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 12. Quy trình soạn thảo,
ban hành văn bản giấy
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục,
đơn vị thuộc Tổng cục và căn cứ tính chất, nội dung, mục đích của văn bản cần
soạn thảo, lãnh đạo Tổng cục giao cho một đơn vị hoặc một cá nhân soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao soạn thảo văn bản
giao cho cá nhân soạn thảo văn bản.
3. Cá nhân được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm:
a) Xác định hình thức, tên loại, nội dung văn bản,
thu thập tài liệu có liên quan, soạn thảo văn bản đúng thể thức, kỹ thuật trình
bày theo quy định, soạn thảo tờ trình, phiếu trình văn bản, ký và ghi rõ họ tên
vào phần người soạn thảo trong phiếu trình, đề xuất độ mật, độ khẩn của văn bản,
nơi nhận văn bản;
b) Lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản:
- Tùy theo mức độ, nội dung của văn bản, người soạn
thảo văn bản tham mưu cho thủ trưởng đơn vị hoặc phó thủ trưởng phụ trách được ủy
quyền quyết định việc lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản (hình thức lấy ý kiến
có thể bằng văn bản, đăng tải dự thảo cần xin ý kiến lên Cổng thông tin điện tử
của Bộ, của Tổng cục, tổ chức hội nghị, hội thảo...); nghiên cứu tiếp thu ý kiến
để hoàn chỉnh bản thảo; lấy ý kiến nội bộ, tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa, bổ
sung trước khi lấy ý kiến cơ quan, tổ chức khác.
- Đối với văn bản giao cho cả đơn vị chủ trì và đơn
vị phối hợp, người được giao chủ trì soạn thảo trình thủ trưởng đơn vị về việc
tổ chức lấy ý kiến của đơn vị phối hợp.
- Tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo văn bản,
trình dự thảo văn bản kèm theo Phiếu trình và các tài liệu có liên quan cho người
có thẩm quyền.
4. Trình ký văn bản
a) Đối với văn bản trình lãnh đạo Bộ ký, văn bản
lãnh đạo Tổng cục ký sử dụng con dấu của Bộ, thực hiện theo Điều
12 Quyết định số 100/QĐ-LĐTBXH ngày 26/1/2024 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 100/QĐ-LĐTBXH) và các văn bản quy định có liên quan.
b) Đối với văn bản do lãnh đạo Tổng cục ký
- Thủ trưởng đơn vị hoặc phó thủ trưởng đơn vị được
ủy quyền chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng và trước pháp luật về độ chính xác, tính hợp pháp về nội dung văn bản,
ký tắt vào cuối nội dung văn bản giấy (sau dấu ./.) và ký vào phiếu trình trước
khi trình lãnh đạo Tổng cục ký ban hành;
- Hồ sơ trình ký văn bản giấy gồm:
+ Phiếu trình (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo) đã có đầy đủ chữ ký của những người
liên quan;
+ Tờ trình đã được người có thẩm quyền của đơn vị
soạn thảo văn bản phê duyệt;
+ Văn bản đến là cơ sở phát sinh hồ sơ trình ký và
các văn bản có liên quan;
+ Dự thảo văn bản trình ký có ký tắt của người có
thẩm quyền trong đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản;
+ Bản tổng hợp ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân
liên quan (nếu có);
+ Bản dự thảo văn bản các lần trước (nếu có).
- Văn bản, tài liệu (trừ văn bản mật) trình lãnh đạo
Tổng cục phải trình qua Văn phòng (Phòng Tổng hợp - Đối ngoại). Phòng Tổng hợp -
Đổi ngoại khi tiếp nhận thì ghi ngày đến vào tờ trình, phiếu trình và đăng ký
vào sổ để theo dõi, quản lý; thực hiện rà soát thể thức, kỹ thuật, sau đó chuyển
cho lãnh đạo Văn phòng theo phân công xem xét, ký vào phiếu trình trình lãnh đạo
Tổng cục, theo nguyên tắc:
+ Trường hợp thủ tục, hồ sơ trình không đúng quy định,
Phòng Tổng hợp - Đối ngoại, Văn phòng trả lại văn bản cho đơn vị trình và nêu
rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Trường hợp hồ sơ trình cần bổ sung thì
thông báo để đơn vị trình hoàn chỉnh hồ sơ trình;
+ Trường hợp thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
không đúng quy định hoặc nội dung công việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tổng cục; không đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo
văn bản sẽ ban hành, Văn phòng trả lại văn bản cho đơn vị trình để hoàn thiện hồ
sơ, tài liệu trình;
+ Trường hợp nội dung, thể thức, thủ tục, hồ sơ
trình hợp lệ, Văn phòng trình lãnh đạo Tổng cục giải quyết. Đối với các văn bản
như: Quyết định, Tờ trình hoặc văn bản có nội dung quan trọng, nhạy cảm có từ
02 trang trở lên chỉ in 01 mặt giấy, lãnh đạo Văn phòng sẽ ký vào mặt sau từng
trang của văn bản trước khi trình lãnh đạo Tổng cục xem xét, duyệt ký.
- Các đơn vị và cá nhân được giao soạn thảo văn bản
có trách nhiệm lập danh mục theo dõi quá trình xử lý.
c) Đối với văn bản do thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh
Tổng cục trưởng
- Cá nhân được giao soạn thảo văn bản, lãnh đạo
phòng chủ trì soạn thảo văn bản (đối với các đơn vị có cấp phòng) phải kiểm tra
và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung và thể thức, kỹ thuật trình
bày văn bản, ký tắt vào cuối nội dung văn bản giấy (sau dấu ./.) trước khi
trình thủ trưởng đơn vị ký ban hành.
- Đối với các đơn vị làm việc theo chế độ chuyên
viên, cá nhân được giao soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm về độ chính xác
của nội dung và thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, ký tắt vào cuối nội dung
văn bản giấy (sau dấu ./.) trước khi trình thủ trưởng đơn vị ký ban hành.
Điều 13. Quy trình soạn thảo,
ban hành văn bản điện tử
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, nội dung
của văn bản cần soạn thảo, lãnh đạo Tổng cục xử lý, giao cho một đơn vị hoặc một
cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao soạn thảo văn bản
giao cho cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
3. Cá nhân được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm:
- Xác định hình thức, tên loại, nội dung văn bản,
thu thập tài liệu có liên quan, soạn thảo văn bản đúng thể thức, kỹ thuật trình
bày theo quy định, đề xuất độ mật, độ khẩn của văn bản, nơi nhận văn bản; soạn
thảo tờ trình, phiếu trình văn bản, ký số (trường hợp đã được cấp chữ ký số)
trên phiếu trình hoặc ghi rõ họ tên người soạn thảo trên phiếu trình, đăng nhập
tài khoản trên Hệ thống, cập nhật dự thảo văn bản, phiếu trình và tài liệu có
liên quan, cập nhật tóm tắt nội dung trình, trình dự thảo văn bản và tài liệu
trên Hệ thống đến địa chỉ lãnh đạo đơn vị.
- Trường hợp văn bản cần lấy ý kiến góp ý vào dự thảo
văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan thì thực hiện như quy trình lấy ý
kiến của văn bản giấy.
4. Trình ký văn bản
a) Đối với văn bản điện tử trình Bộ, thực hiện theo
quy định tại Điều 13, Quyết định số 100/QĐ-LĐTBXH.
b) Hồ sơ trình ký văn bản điện tử
+ Tờ trình, Phiếu trình điện tử đã được người có thẩm
quyền của đơn vị soạn thảo văn bản phê duyệt;
+ Dự thảo văn bản trình ký;
+ Bản tổng hợp ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân
liên quan (nếu có);
+ Văn bản đến điện tử là cơ sở phát sinh hồ sơ
trình ký (nếu có) và các văn bản có liên quan;
+ Bản dự thảo văn bản các lần trước (nếu có).
c) Lãnh đạo đơn vị tiếp nhận hồ sơ trình ký văn bản.
Nếu văn bản, hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung thì cập nhật ý kiến trên hệ thống và
chuyển trả lại cho cá nhân soạn thảo. Nếu Văn bản, hồ sơ đúng yêu cầu thì lãnh
đạo đơn vị cập nhật ý kiến trên Hệ thống, ký số vào phiếu trình văn bản, chuyển
văn bản đến địa chỉ của Văn phòng Tổng cục.
d) Văn phòng tiếp nhận, xem xét trình lãnh đạo Tổng
cục. Nếu văn bản cần chỉnh sửa bổ sung thì cập nhập ý kiến vào Hệ thống và chuyển
trả lại cho đơn vị. Nếu văn bản hồ sơ đúng yêu cầu thì lãnh đạo Văn phòng ký số
vào phiếu trình, sau đó chuyển tới lãnh đạo Tổng cục trên Hệ thống.
5. Lãnh đạo Tổng cục tiếp nhận hồ sơ trình ký văn bản.
Nếu văn bản, hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung thì cập nhật ý kiến trên Hệ thống và
chuyển trả lại cho đơn vị soạn thảo. Nếu văn bản, hồ sơ đúng yêu cầu thì lãnh đạo
Tổng cục ký số và chuyển trên Hệ thống đến Văn thư cơ quan.
6. Văn thư cơ quan cấp số, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản, in 01 bản ra giấy, đóng dấu để lưu tại văn thư, ký số của Tổng cục
trên bản điện tử đã có ký số của người có thẩm quyền, gửi văn bản đến nơi nhận
trên Hệ thống, theo dõi kết quả gửi nhận văn bản, nộp văn bản vào lưu trữ khi đến
hạn nộp lưu.
Điều 14. Duyệt, sửa đổi, bổ
sung dự thảo văn bản
1. Dự thảo văn bản trình người có thẩm quyền ký trực
tiếp trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.
1 2. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản,
người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản giấy hoặc cập nhật ý kiến
trên Hệ thống chuyển lại dự thảo văn bản đến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa
đổi, bổ sung.
3. Đơn vị, cá nhân được giao soạn thảo văn bản có
trách nhiệm hoàn thiện bản thảo và phiếu trình theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, trình bản giấy dự thảo đã chỉnh lý, bổ sung để người có thẩm quyền ký hoặc
cập nhật dự thảo văn bản và tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống để trình
người có thẩm quyền.
4. Trường hợp văn bản đã được người có thẩm quyền
ký, nhưng phát hiện thấy cần thiết phải thay đổi, bổ sung thì đơn vị hoặc cá
nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản phải trình người có thẩm quyền ký xem
xét, quyết định.
Điều 15. Kiểm tra văn bản trước
khi ký ban hành
1. Thủ trưởng đơn vị hoặc Phó thủ trưởng đơn vị (được
ủy quyền) chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng và trước pháp luật về độ chính xác, tính hợp pháp về nội dung văn bản,
ký tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) và ký vào phiếu trình đối với
văn bản giấy; ký số vào phiếu trình điện tử đối với văn bản điện tử trước khi
trình người có thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp lãnh đạo Tổng
cục kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 16. Ký ban hành văn bản
1. Thẩm quyền ký văn bản được thực hiện theo Quy chế
làm việc của Tổng cục, quy chế làm việc của Bộ và quy định của pháp luật.
2. Người ký văn bản chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Tổng cục trưởng về văn bản do mình ký ban hành.
3. Khi ký văn bản giấy, dùng mực ký màu xanh, không
dùng mực dễ phai. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số;
vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 17. Đính chính, thu hồi
văn bản
1. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội
dung được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương; sai sót về
thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành được đính chính bằng công văn.
2. Văn bản sau khi ban hành, nếu phát hiện sai sót
cần thu hồi, thủ trưởng đơn vị chủ trì (hoặc Chánh văn phòng) báo cáo xin ý kiến
người có thẩm quyền về việc thu hồi văn bản. Sau khi được sự đồng ý của người
có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chủ trì trình người có thẩm quyền ký thu hồi
văn bản.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 18. Tiếp nhận văn bản
1. Đối với văn bản giấy
a) Kiểm tra sơ bộ
Khi tiếp nhận văn bản đến từ các nguồn khác nhau,
trong giờ hoặc ngoài giờ hành chính, Văn thư cơ quan hoặc người được giao nhiệm
vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong
(nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi nhận và ký nhận.
- Trường hợp phát hiện thiếu tài liệu, mất bì, tình
trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian
ghi trên bì (đối với bì văn bản có đóng dấu “Hỏa tốc” và hẹn giờ đến), văn thư
cơ quan phải thông báo ngay cho nơi gửi văn bản và báo cáo ngay cho người có
trách nhiệm để xử lý; trường hợp cần thiết, phải lập biên bản xác nhận sự việc
với người chuyển văn bản đến.
- Đối với văn bản hỏa tốc có hẹn giờ đến, gửi đến Tổng
cục ngoài giờ hành chính, thực hiện theo điểm a, khoản 1, Điều
18 Quyết định số 100/QĐ-LĐTBXH.
b) Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến
- Tất cả các văn bản giấy gửi đến cơ quan Tổng cục,
Văn thư cơ quan bóc bì, đóng dấu, ghi ngày đến.
- Văn thư cơ quan không bóc đối với những bì: Bì có
ký hiệu độ Tối mật (A), Tuyệt mật (B), Mật (C); Bì gửi đích danh người nhận, bì
ghi “chỉ người có tên mới được bóc bì”.
c) Trả lại nơi gửi các văn bản không đúng nơi nhận,
không có chữ ký, không đóng dấu; ký và đóng dấu không đúng thẩm quyền; không số,
không ghi ngày, tháng, năm hoặc dấu đen (trừ bản fax), bản rách, mờ không đọc được.
d) Trường hợp bì văn bản đến ghi đích danh cá nhân,
nhưng có nội dung liên quan đến công việc chung của Tổng cục, đơn vị thì cá
nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại cho Văn thư cơ quan để làm thủ tục
đăng ký văn bản đến.
2. Đối với văn bản điện tử
a) Văn thư cơ quan kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn
của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống.
b) Thông báo trên Hệ thống và trả lại nơi gửi đối với
văn bản có dấu hiệu bất thường, không đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm
a khoản này hoặc gửi sai nơi nhận; đồng thời báo cáo ngay người có trách nhiệm
giải quyết.
c) Khi nhận được thông báo thu hồi văn bản điện tử,
Văn thư cơ quan hủy bỏ văn bản được thu hồi và thông báo cho nơi gửi về kết quả
xử lý văn bản điện tử thu hồi trên Hệ thống. Trường hợp văn bản điện tử đã chuyển
đơn vị xử lý, Văn thư cơ quan thông báo với đơn vị được phân công xử lý việc
thu hồi văn bản để đơn vị thực hiện thu hồi văn bản, đồng thời thông báo cho
bên gửi về kết quả hủy văn bản.
Điều 19. Đăng ký văn bản đến
1. Đối với văn bản giấy
a) Tất cả bì thư, văn bản giấy đến (trừ văn bản mật)
gửi Tổng cục, đơn vị thuộc Tổng cục được đăng ký tại Văn thư cơ quan, thực hiện
theo quy trình: bóc bì, đóng dấu đến, ghi ngày đến, số hóa văn bản (Scan), cập nhật
vào Hệ thống các trường thông tin đầu vào (số, ký hiệu, trích yếu, thời hạn...);
đính kèm văn bản điện tử vào Hệ thống.
b) Đối với bì thư gửi lãnh đạo Tổng cục, Văn thư Tổng
cục có trách nhiệm đăng ký vào sổ theo thông tin ghi ngoài bì và chuyển nguyên
cả bì cho cá nhân có tên ghi trên bì.
2. Đối với văn bản điện tử
Văn thư cơ quan tiếp nhận văn bản trên Trục liên
thông văn bản quốc gia và đăng ký vào Hệ thống. Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ
thống các trường thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến theo quy định
tại Phụ lục VI Nghị định số
30/2020/NĐ-CP;
3. Văn bản mật, đến phải được đăng ký vào sổ riêng
hoặc máy tính không có kết nối mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước. Hằng năm, Văn thư cơ quan phải trích xuất và lập Sổ theo dõi đầy đủ
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành biểu mẫu trong công tác Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Hàng năm, Văn thư cơ quan trích xuất đầy đủ các
trường thông tin trên Hệ thống theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến theo quy định tại
Phụ lục IV Nghị định số
30/2020/NĐ-CP, in ra bản giấy, đóng quyển Sổ đăng ký văn bản đến.
Điều 20. Trình, chuyển giao
văn bản đến
1. Trình, chuyển giao văn bản
a) Đối với văn bản đến, Văn thư thực hiện các bước
theo quy định tại Điều 19 Quy chế này, cập nhật trên Hệ thống
và trình Chánh Văn phòng xem xét, cho ý kiến xử lý hoặc ý kiến chỉ đạo giải quyết,
thời hạn giải quyết văn bản (nếu cần) hoặc Chánh Văn phòng trình lãnh đạo Tổng
cục chỉ đạo giải quyết. Lãnh đạo Tổng cục xử lý văn bản đến, trong đó ghi rõ ý
kiến chỉ đạo, thời hạn giải quyết.
Đối với văn bản đến của đơn vị, Văn thư đơn vị
trình người có thẩm quyền cho ý kiến xử lý.
b) Văn thư cơ quan ghi sổ chuyển giao văn bản đến,
chuyển văn bản cho đơn vị, cá nhân. Văn bản có đóng dấu hỏa tốc cần chuyển
ngay, văn bản khác được chuyển giao trong ngày, chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo.
c) Đối với văn bản đến chuyển tới nhiều đơn vị, cá
nhân thì bản chính văn bản giấy gửi tới đơn vị, cá nhân chủ trì giải quyết để lập
hồ sơ công việc.
d) Việc giao nhận văn bản giữa Văn thư cơ quan và
đơn vị, cá nhân đều được thực hiện tại nơi làm việc của Văn thư cơ quan và đăng
ký vào “Sổ chuyển giao văn bản”, có ký xác nhận của cá nhân nhận văn bản (ghi
rõ họ tên người nhận).
2. Trình, chuyển giao văn bản điện tử
a) Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư cơ quan
trình xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
thì Văn thư cơ quan đồng thời trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống
và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết.
3. Trường hợp đã xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân được
giao xử lý, Văn thư cơ quan chuyển văn bản điện tử đến trên Hệ thống hoặc thông
báo cho đơn vị, cá nhân đến nhận văn bản theo điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 21. Giải quyết và theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Sau khi nhận được văn bản đến từ Văn thư cơ quan
hoặc trên Hệ thống, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo và phân công cá
nhân giải quyết đúng thời hạn yêu cầu trong văn bản hoặc theo Quy chế làm việc
của Tổng cục, đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo theo
dõi, tổng hợp số liệu, tình hình giải quyết và đôn đốc cá nhân thực hiện đúng
thời hạn của văn bản đến. Văn thư đơn vị có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị
theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến tại đơn vị.
3. Đối với văn bản đến có dấu: “TÀI LIỆU THU HỒI”
hoặc "XEM XONG TRẢ LẠI", sau khi đơn vị xử lý xong cần trả lại Văn
thư cơ quan theo đúng thời hạn quy định.
Mục 3. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI
Điều 22. Kiểm tra thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản
1. Trước khi phát hành văn bản, cá nhân được giao
nhiệm vụ soạn thảo kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát
hiện sai sót cần điều chỉnh thì báo cáo lãnh đạo đơn vị xem xét, sửa đổi, bổ
sung và trình qua Văn phòng rà soát, kiểm tra lại để trình lãnh đạo Tổng cục
phê duyệt.
2. Trước khi đóng dấu phát hành văn bản, Văn thư kiểm
tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và chỉ phát hành văn bản khi đã
có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Tổng cục theo quy định; nếu
phát hiện sai sót cần điều chỉnh thì báo cáo lãnh đạo Văn phòng và đơn vị soạn
thảo xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Điều 23. Cấp số, ngày tháng
năm ban hành văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đi của cơ quan Tổng cục
do Văn thư thống nhất quản lý; được mở sổ theo dõi riêng, được cấp số theo hệ
thống riêng theo từng loại văn bản. Số văn bản đi của từng loại văn bản được cấp
từ số 01, tăng dần liên tiếp theo thứ tự thời gian ban hành văn bản, bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. Đối với các văn bản
chuyên ngành có quy định đánh số riêng thì thực hiện theo quy định của văn bản
chuyên ngành đó.
2. Các loại văn bản chuyên ngành, văn bản mật được
mở sổ theo dõi riêng và cấp số riêng.
3. Văn bản điện tử được cấp số tự động hoặc nhập
tay trên máy theo chức năng của phần mềm.
4. Văn thư cơ quan chỉ được cấp số, ngày, tháng, năm
của văn bản đi sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, cấp ngay sau khi ký,
chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều 24. Đăng ký văn bản đi
1. Văn bản mật đi đăng ký trên Sổ đăng ký văn bản mật
đi riêng.
2. Văn bản đi khác được đăng ký trên sổ hoặc trên Hệ
thống. Sau khi kết thúc năm, Văn thư cơ quan phải trích xuất các trường thông
tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đi quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 30/2020/NĐ-CP,
đóng quyển để quản lý.
Điều 25. Nhân bản, đóng dấu hoặc
ký số của cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật
1. Nhân bản
a) Nhân bản ngay sau khi văn bản được Văn thư cơ
quan cấp số, ngày, tháng, năm ban hành văn bản. Số lượng nhân bản được xác định
tại nơi nhận và lưu văn bản.
b) Việc nhân bản văn bản mật được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Văn bản chỉ gửi bản điện tử, không gửi bản giấy
thì không cần nhân bản.
2. Đóng dấu hoặc ký số của cơ quan
a) Việc đóng dấu của cơ quan, đơn vị và dấu chỉ độ
mật, mức độ khẩn được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
b) Ký số của cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
quy định tại Phụ lục I Nghị định số
30/2020/NĐ-CP.
Điều 26. Phát hành và theo dõi
việc chuyển phát văn bản đi
1. Phát hành văn bản giấy
a) Văn bản đi phải phát hành trong ngày, chậm nhất
là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn, hỏa tốc phải được phát hành và
gửi ngay sau khi ký văn bản.
b) Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật
nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.
c) Phát hành văn bản giấy từ văn bản được ký số của
người có thẩm quyền: Văn thư cơ quan in văn bản đã được ký số của người có thẩm
quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan và phát hành văn bản.
d) Phát hành văn bản điện tử từ văn bản giấy: Văn
thư cơ quan số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, đơn vị.
2. Phát hành văn bản điện tử
a) Phát hành văn bản điện tử từ văn bản giấy: Văn
thư cơ quan số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, đơn vị.
b) Văn bản điện tử sau khi được ký số của người có
thẩm quyền, Văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan và gửi trên Hệ thống đến
nơi nhận văn bản.
3. Văn thư cơ quan theo dõi, kiểm tra kết quả phát
hành văn bản đến nơi nhận, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền xử lý các vấn đề
phát sinh, vướng mắc trong quá trình phát hành văn bản.
Điều 27. Lưu văn bản đi
1. Đối với văn bản đi giấy
a) Mỗi văn bản đi phải được lưu trữ như sau: bản gốc,
phiếu trình gốc, tờ trình gốc (nếu có) lưu tại Văn thư cơ quan; 01 bản chính, bản
sao phiếu trình, bản sao tờ trình (các bản dự thảo, tờ trình, ý kiến cơ quan
liên quan...(nếu có) lưu trong hồ sơ công việc của đơn vị, cá nhân chủ trì soạn
thảo văn bản.
b) Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan phải sử dụng loại
giấy tốt, mực in tốt, in trên một mặt giấy để đảm bảo tuổi thọ của tài liệu lưu
trữ; phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành và sắp xếp theo thứ tự đăng ký,
lập thành các tập lưu.
c) Văn bản mật đi được lưu riêng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Đối với văn bản đi điện tử
a) Bản lưu văn bản điện tử phải được lưu trên Hệ thống.
b) Văn thư cơ quan in bản đã ký số của người có thẩm
quyền ra giấy thành 02 bản, đóng dấu của cơ quan (trường hợp không đóng dấu cơ
quan bằng chữ ký số); lưu 01 bản tại Văn thư cơ quan và 01 bản trong hồ sơ công
việc của đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
3. Văn thư cơ quan có trách nhiệm lập sổ theo dõi
và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư.
Mục 4. SAO VĂN BẢN
Điều 28. Các hình thức bản sao
Các hình thức bản sao bao gồm: Sao y, sao lục,
trích sao.
1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy,
sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản
điện tử.
a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực
hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
b) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được
thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
c) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được
thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức.
2. Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản
giấy, sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử
sang văn bản giấy.
Sao lục thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y.
3. Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang
văn bản giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn
bản điện tử sang văn bản giấy.
Bản trích sao thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đủ
thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao.
4. Thể thức về kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục,
trích sao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 29. Giá trị pháp lý của bản
sao
Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực
hiện theo đúng quy định có giá trị pháp lý như bản chính.
Điều 30. Thẩm quyền sao văn bản
1. Đối với văn bản không chứa nội dung bí mật nhà
nước
a) Lãnh đạo Văn phòng được ký sao các văn bản do Tổng
cục ban hành và văn bản do các cơ quan, tổ chức khác gửi đến có lưu tại Văn thư
cơ quan.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có con dấu
và tài khoản riêng quy định việc ký sao các văn bản do đơn vị ban hành và các
văn bản do cơ quan, tổ chức khác gửi đến.
2. Đối với văn bản, tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ, Tổng cục.
3. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải là người được giao nhiệm vụ làm công tác bí mật
nhà nước của Tổng cục.
Mục 5. LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ
SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 31. Lập Danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ do lãnh đạo Tổng cục và thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục phê duyệt, được ban hành vào đầu năm và gửi các đơn vị,
cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ. Mẫu danh mục hồ sơ được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục V Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP.
Điều 32. Lập hồ sơ
1. Yêu cầu
a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm
vụ của Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục.
b) Các văn bản, tài liệu trong một hồ sơ phải có sự
liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc
trình tự giải quyết công việc.
c) Các văn bản, tài liệu trong hồ sơ phải có giá trị
bảo quản tương đối đồng đều.
2. Mở hồ sơ
a) Căn cứ vào Danh mục hồ sơ hoặc theo kế hoạch công
tác của cơ quan, đơn vị được phê duyệt và thực tế công việc được giao, công chức,
viên chức phải chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa hồ sơ (đối với hồ
sơ giấy) và tạo file tên hồ sơ (đối với hồ sơ điện tử).
b) Trường hợp các hồ sơ không có trong Danh mục hồ
sơ, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc tự xác định các thông tin:
Tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ sơ, người lập hồ sơ và
thời gian bắt đầu.
3. Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ
a) Công chức, viên chức, người lao động được giao
nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập đầy đủ các văn bản, tài liệu hình thành trong
quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ đã mở đảm bảo sự toàn vẹn, đầy
đủ của hồ sơ, tránh bị thất lạc.
b) Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của công việc để lựa chọn cách sắp
xếp cho thích hợp (theo trình tự thời gian và diễn biến công việc cho thích hợp).
4. Kết thúc hồ sơ
a) Hồ sơ được kết thúc khi công việc đã giải quyết
xong.
b) Người lập hồ sơ có trách nhiệm: Rà soát lại toàn
bộ văn bản, tài liệu có trong hồ sơ; bổ sung những văn bản, tài liệu còn thiếu
vào hồ sơ và loại ra khỏi hồ sơ bản trùng; xác định lại thời hạn bảo quản của hồ
sơ; chỉnh sửa tiêu đề, số và ký hiệu hồ sơ cho phù hợp; hoàn thiện, kết thúc hồ
sơ.
c) Đối với hồ sơ giấy: Người lập hồ sơ thực hiện
đánh số tờ đối với hồ sơ và viết Mục lục văn bản đối với hồ sơ có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn; viết chứng từ kết thúc đối với tất cả hồ sơ.
d) Đối với hồ sơ điện tử: Người lập hồ sơ có trách
nhiệm cập nhật vào Hệ thống các thông tin còn thiếu. Việc biên mục văn bản
trong hồ sơ được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 33. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan
1. Hồ sơ, tài liệu nộp, lưu vào Lưu trữ cơ quan phải
đủ thành phần, đúng thời hạn và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định. Lưu
trữ cơ quan chỉ thu nhận vào lưu trữ những tài liệu đã được lập thành hồ sơ và
có danh mục hồ sơ.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
a) Đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản: Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày công trình được quyết toán.
b) Đối với hồ sơ, tài liệu khác: Trong thời hạn 01
năm kể từ ngày công việc kết thúc.
3. Trình tự, thủ tục nộp lưu
a) Đối với hồ sơ giấy
Đơn vị, cá nhân có tài liệu đến hạn nộp lưu thông
báo với Lưu trữ cơ quan về kế hoạch nộp lưu tài liệu. Lưu trữ cơ quan khảo sát,
đánh giá thực tế khối tài liệu, hướng dẫn đơn vị, cá nhân có tài liệu chuẩn bị
tài liệu giao nộp và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu.
Đơn vị, cá nhân nộp tài liệu lập 02 bản “Mục lục hồ
sơ, tài liệu nộp lưu” theo mẫu tại Phụ
lục V Nghị định số 30/2020/NĐ-CP, giao nộp tài liệu tại kho lưu trữ theo hướng
dẫn của Lưu trữ cơ quan.
Lưu trữ cơ quan kiểm tra thực tế tài liệu, đối chiếu
với Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và lập 02 bản “Biên bản giao nhận hồ sơ,
tài liệu” theo mẫu tại Phụ lục V
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020.
Bên nộp tài liệu và bên nhận tài liệu cùng ký Biên
bản giao nhận hồ sơ, tài liệu và Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu. Bên nộp và
bên nhận lưu 01 bản mỗi loại.
b) Đối với hồ sơ điện tử
Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc có
trách nhiệm lập hồ sơ điện tử và thực hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ
quan bằng chức năng trên Hệ thống.
Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận
hồ sơ trên Hệ thống; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; đưa hồ sơ về
chế độ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử trên Hệ thống. Sao lưu dữ liệu lưu trữ vào
các thiết bị ghi nhớ di động.
Điều 34. Trách nhiệm lập hồ sơ
và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
1. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách
Văn phòng phê duyệt và ban hành Quyết định Danh mục hồ sơ hàng năm của cơ quan
Tổng cục; chỉ đạo việc kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào lưu trữ cơ quan đối với các đơn vị thuộc Tổng cục.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
a) Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng trong việc chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với
các đơn vị thuộc Tổng cục.
b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan; xây dựng và trình lãnh đạo Tổng cục ban hành
Danh mục hồ sơ của cơ quan Tổng cục vào cuối tháng 12 hằng năm.
c) Đôn đốc các đơn vị thực hiện việc lập hồ sơ và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan Tổng cục theo quy định.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục
a) Đối với các đơn vị là nguồn nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào lưu trữ Tổng cục (các vụ, Văn phòng), thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của
đơn vị vào lưu trữ cơ quan theo quy định tại Quy chế này và quy định của Nhà nước
về công tác lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
b) Đối với các đơn vị không là nguồn nộp lưu hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ Tổng cục (các Cục, Viện, Ban ..), thủ trưởng đơn vị phê
duyệt và ban hành Quyết định Danh mục hồ sơ hàng năm của đơn vị; chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào lưu trữ
đơn vị; chịu trách nhiệm đôn đốc công chức, viên chức và người lao động của đơn
vị trong việc bàn giao tài liệu trước khi chuyển công tác, thôi việc, đi học tập
dài ngày, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao
động
a) Công chức, viên chức, người lao động trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc phải lập hồ sơ về công việc và chịu trách
nhiệm về số lượng, thành phần, nội dung tài liệu trong hồ sơ; bảo đảm yêu cầu,
chất lượng của hồ sơ theo quy định trước khi nộp vào lưu trữ cơ quan.
b) Công chức, viên chức, người lao động có trách
nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan đúng thời hạn, đủ thành phần
và thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Quy chế này.
c) Trường hợp cá nhân, đơn vị cần giữ lại hồ sơ,
tài liệu đến hạn nộp lưu phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại đề xuất với
thủ trưởng đơn vị đề nghị Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách
Văn phòng đồng ý bằng văn bản và gửi lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ,
tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, đi học tập dài ngày phải bàn
giao hồ sơ, tài liệu công việc đã kết thúc cho lưu trữ cơ quan; bàn giao hồ sơ,
tài liệu công việc chưa kết thúc cho người kế nhiệm theo sự chỉ đạo của thủ trưởng
đơn vị; không giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan làm tài liệu riêng hoặc mang sang
cơ quan, tổ chức khác.
5. Trách nhiệm của công chức, viên chức, người làm
văn thư, lưu trữ
Công chức, viên chức, người làm văn thư, lưu trữ có
trách nhiệm hướng dẫn công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị lập hồ
sơ công việc; nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định.
Mục 6. QUẢN LÝ CON DẤU VÀ THIẾT
BỊ LƯU KHÓA BÍ MẬT
Điều 35. Quản lý con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật
1. Chánh Văn phòng Tổng cục chịu trách nhiệm trước
Tổng cục trưởng, trước pháp luật về việc quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí
mật của Tổng cục. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng con dấu (đối với các đơn vị có con dấu riêng) và thiết bị lưu khóa
bí mật của đơn vị.
2. Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan được
giao cho Văn thư Tổng cục quản lý và sử dụng. Văn thư Tổng cục được giao nhiệm
vụ phải chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Tổng cục, trước pháp luật về việc
quản lý và sử dụng con dấu thiết bị lưu khóa bí mật và có trách nhiệm thực hiện
những nhiệm vụ sau:
a) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu
khóa bí mật của cơ quan tại phòng làm việc của người được giao quản lý. Trường
hợp cần đưa con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan ra khỏi cơ quan, đơn
vị phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và phải
chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu, thiết bị khóa lưu
bí mật của cơ quan phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm
việc.
b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của
cơ quan cho người khác lưu giữ khi được đồng ý bằng văn bản của người có thẩm
quyền giao trách nhiệm quản lý. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan phải được lập biên bản.
c) Phải trực tiếp đóng dấu văn bản và bản sao văn bản;
ký số vào văn bản điện tử.
d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức
vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan,
tổ chức trực tiếp thực hiện.
e) Không được đóng dấu vào giấy không có nội dung,
đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản
có chữ ký của người không có thẩm quyền.
3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết
bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.
4. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, người được
giao quản lý và sử dụng con dấu phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng để làm thủ tục
đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Văn
phòng và cơ quan công an nơi xảy ra mất con dấu, kịp thời lập biên bản.
Điều 36. Sử dụng con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và
dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên
khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản
chính thực hiện theo quy định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần
tên cơ quan, đơn vị hoặc tên của phụ lục.
d) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải
của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối
đa 05 tờ văn bản.
2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật
Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan được sử dụng để
ký số các văn bản điện tử do Tổng cục ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang
văn bản điện tử theo quy định tại Phụ lục
I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1. THU THẬP, CHỈNH LÝ, XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
Điều 37. Thu thập hồ sơ, tài
liệu vào lưu trữ cơ quan
1. Nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ cơ quan
a) Các vụ, Văn phòng là nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào lưu trữ cơ quan.
b) Các Cục, Viện, Ban thuộc Tổng cục là những đơn vị
có con dấu và tài khoản riêng, được thành lập lưu trữ đơn vị; hồ sơ, tài liệu nộp
vào lưu trữ đơn vị.
2. Hàng năm, lưu trữ cơ quan có nhiệm vụ tổ chức
thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho lưu trữ cơ quan.
a) Đối với hồ sơ giấy
Lập kế hoạch thu thập hồ sơ theo Danh mục hồ sơ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành vào đầu năm;
Phối hợp với các đơn vị, công chức viên chức, người
lao động xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào lưu trữ cơ quan;
Hướng dẫn các đơn vị, công chức, viên chức, người
lao động chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”;
Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận
hồ sơ, tài liệu;
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu
giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao
nhận tài liệu.
b) Đối với hồ sơ điện tử
Công chức, viên chức giao nộp hồ sơ vào Hệ thống
theo quy định của pháp luật và các quy định của Bộ;
Lưu trữ cơ quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, tài
liệu và tiếp nhận vào Hệ thống, thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ theo quy định của
pháp luật và các quy định của Bộ;
Khi giao nhận hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử, lưu
trữ cơ quan phải kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của
hồ sơ. Hồ sơ phải bảo đảm nội dung, cấu trúc, bối cảnh hình thành và được bảo vệ
để không bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu. Sau khi chuyển
hồ sơ vào Hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ, lưu trữ cơ quan thực hiện các biện
pháp sao lưu dự phòng.
3. Trường hợp tài liệu lưu trữ điện tử và tài liệu
lưu trữ giấy có nội dung trùng nhau thì thu thập cả hai loại.
4. Công chức, viên chức, người lao động được giao
giải quyết, theo dõi công việc của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm nộp hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định.
5. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc
lập, bảo quản hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào lưu trữ cơ quan,
lưu trữ lịch sử theo quy định.
Điều 38. Chỉnh lý tài liệu
Hồ sơ, tài liệu lưu trữ phải được chỉnh lý hoàn chỉnh
và bảo quản trong kho lưu trữ hoặc Hệ thống lưu trữ của cơ quan.
1. Nguyên tắc chỉnh lý .
a) Không phân tán phông lưu trữ;
b) Khi phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa hoàn thiện,
phục hồi hoặc lập mới hồ sơ), phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình
tự theo dõi, giải quyết công việc;
c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các
hoạt động của công việc.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh;
b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu;
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu;
d) Lập công cụ tra cứu: Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu
và các công cụ tra cứu phục vụ cho việc quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu;
đ) Lập danh mục tài liệu hết giá trị.
Điều 39. Xác định giá trị tài
liệu
Việc xác định giá trị tài liệu thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Luật Lưu trữ.
1. Văn phòng có nhiệm vụ căn cứ theo các quy định của
pháp luật xây dựng Bảng thời hạn bảo quản đối với tài liệu hình thành phổ biến
trong hoạt động của cơ quan Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, lấy ý kiến của
các đơn vị liên quan, ý kiến thẩm định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước,
trình lãnh đạo Tổng cục ban hành.
2. Công chức, viên chức, người lao động căn cứ vào Bảng
thời hạn bảo quản tài liệu của Tổng cục và các văn bản pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu; loại
ra những tài liệu hết giá trị.
3. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được yêu
cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài
liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
b) Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.
Điều 40. Hội đồng xác định giá
trị tài liệu
1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập
để tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục trong việc xác định thời hạn bảo quản tài liệu
lưu trữ; lựa chọn tài liệu để nộp lưu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử và
loại tài liệu hết giá trị.
2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do Tổng cục
trưởng, thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng bao gồm:
2.1. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu
của cơ quan Tổng cục, gồm:
a) Lãnh đạo Tổng cục phụ trách Văn phòng: Chủ tịch
Hội đồng:
b) Người làm lưu trữ của Văn phòng: Thư ký Hội đồng:
c) Đại diện lãnh đạo Văn phòng: Ủy viên
d) Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu: Ủy viên;
đ) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định
giá trị: Ủy viên.
2.2. Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu
của các đơn vị:
a) Lãnh đạo đơn vị: Chủ tịch Hội đồng:
b) Người làm lưu trữ của đơn vị: Thư ký Hội đồng:
c) Đại diện lãnh đạo phòng, bộ phận văn phòng/ hành
chính: Ủy viên
d) Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu: Ủy viên;
e) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định
giá trị: Ủy viên.
3. Phương thức làm việc của Hội đồng xác định giá
trị tài liệu
a) Từng thành viên Hội đồng xem xét danh mục tài liệu
hết giá trị, đối chiếu với Mục lục hồ sơ tài liệu giữ lại;
b) Kiểm tra thực tế (nếu cần);
c) Thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản có đủ chữ
ký của các thành viên trong Hội đồng, các ý kiến khác nhau phải được ghi vào
biên bản cuộc họp để trình người có thẩm quyền quyết định.
Điều 41. Hủy tài liệu hết giá
trị
1. Thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ của việc tiêu hủy tài
liệu hết giá trị thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Bộ.
2. Việc tiêu hủy tài liệu mật được thực hiện theo
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ và các quy định khác của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
3. Các đơn vị, cá nhân không được tự tiêu hủy hồ
sơ, tài liệu dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 42. Quản lý hồ sơ, tài liệu
của các đơn vị chia, tách, sáp nhập, giải thể
1. Trường hợp đơn vị được chia, tách thành nhiều
đơn vị mới thì hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ được chuyển vào
lưu trữ cơ quan để tiến hành phân loại, chỉnh lý theo quy định. Đối với hồ sơ,
tài liệu chưa giải quyết xong thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì do
đơn vị, tổ chức đó tiếp nhận.
2. Trường hợp một hoặc nhiều đơn vị được sáp nhập
vào một đơn vị khác hoặc thành lập mới đơn vị thì các hồ sơ, tài liệu đã giải
quyết xong của đơn vị cũ phải chuyển giao cho lưu trữ cơ quan để tiến hành phân
loại, chỉnh lý theo quy định. Đối với hồ sơ tài liệu chưa giải quyết xong thuộc
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mới nào thì do đơn vị đó tiếp nhận.
3. Trường hợp đơn vị giải thể thì toàn bộ hồ sơ,
tài liệu của đơn vị đó phải giao nộp vào lưu trữ cơ quan để tiến hành phân loại,
chỉnh lý theo quy định.
Điều 43. Nộp lưu tài liệu vào
lưu trữ lịch sử
1. Tổng cục nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử
theo quy định tại Quyết định số 116/QĐ-VTLTNN ngày 25/5/2009 của Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước về ban hành danh mục số 1 của cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Trung tâm lưu trữ quốc gia III.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện việc nộp lưu tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn của Tổng cục vào
Trung tâm lưu trữ quốc gia III.
3. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử
được thực hiện theo hướng dẫn của lưu trữ lịch sử.
Mục 2. BẢO QUẢN VÀ TỔ CHỨC SỬ
DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 44. Bảo quản tài liệu lưu
trữ
1. Đối với hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy
a) Hồ sơ, tài liệu thuộc quản lý của đơn vị chưa đến
hạn giao nộp vào lưu trữ cơ quan do công chức, viên chức, người lao động của
đơn vị tự bảo quản và đảm bảo an toàn hồ sơ, tài liệu. Đơn vị phải bố trí giá tủ
để sắp xếp, bảo quản tài liệu của đơn vị mình. Tài liệu phải được để ở nơi an
toàn, tránh ánh nắng trực tiếp, tránh ẩm ướt, bụi bẩn và nguy cơ cháy nổ. Không
để tài liệu ngoài hành lang, để ở phòng không có khóa hoặc để nơi dễ bị ảnh hưởng
của thời tiết, khí hậu.
b) Hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu phải được
giao nộp vào lưu trữ cơ quan và phải được bảo quản tập trung trong kho lưu trữ.
Kho lưu trữ phải được trang bị các phương tiện, thiết bị bảo quản cần thiết
như: bìa, hộp đựng tài liệu, giá để tài liệu, máy hút ẩm, gói hút ẩm, điều hòa
không khí, các phương tiện phòng chống cháy nổ, mối mọt, phòng chống kẻ gian lấy
cắp cũng như đề phòng các nguy cơ xâm hại khác.
2. Đối với hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử
a) Bảo đảm hồ sơ, tài liệu lưu trữ được bảo quản an
toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ và khả năng truy cập, quản
lý, tìm kiếm, cập nhật hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
b) Không lưu cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ có chứa
thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông.
c) Không chuyển mục đích sử dụng các thiết bị đã
lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi
chưa loại bỏ triệt để hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
d) Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử phải được
sao lưu ít nhất 02 bộ, mỗi bộ trên 01 phương tiện lưu trữ độc lập (ổ cứng hoặc
thiết bị lưu trữ). Việc sao lưu phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, an
toàn.
đ) Bảo đảm thống nhất quy trình kiểm tra, sao lưu,
phục hồi dữ liệu.
e) Người được giao quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu
trữ của Tổng cục và các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản,
sao lưu, phục hồi.
g) Thực hiện nghiêm các quy định khác về lưu trữ điện
tử.
Điều 45. Tổ chức khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ
1. Đối tượng khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Công chức, viên chức, người lao động đang làm việc
tại Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài
Tổng cục được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ và nhu cầu
riêng chính đáng.
2. Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
a) Đối với công chức, viên chức, người lao động
đang làm việc tại Tổng cục, khi khai thác, sử dụng tài liệu phải có giấy đề nghị
trong đó ghi rõ tài liệu cần khai thác, mục đích khai thác sử dụng tài liệu, có
chữ ký của lãnh đạo quản lý và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm
quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu.
b) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài Tổng cục khai
thác tài liệu vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị hoặc Giấy giới thiệu
của cơ quan, tổ chức nơi độc giả đang công tác, trong đó ghi rõ mục đích khai
thác sử dụng tài liệu và được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền
cho phép khai thác sử dụng tài liệu. Khi tiếp nhận yêu cầu, cán bộ lưu trữ phải
lưu Giấy giới thiệu ít nhất 05 năm cùng với sổ theo dõi khai thác tài liệu.
c) Người khai thác tài liệu vì mục đích cá nhân phải
có đơn xin khai thác sử dụng tài liệu, có bản sao căn cước công dân hoặc hộ chiếu
kèm bản chính để đối chiếu và được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền
cho phép khai thác sử dụng tài liệu.
d) Việc khai thác sử dụng tài liệu điện tử được thực
hiện trên cơ sở Trung tâm Công nghệ Thông tin của Bộ cấp quyền cho từng đơn vị,
cá nhân trong việc đọc, tải, sao tài liệu lưu trữ.
3. Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ tại
lưu trữ cơ quan
a) Khai thác, sử dụng tài liệu trực tuyến qua tài
khoản được cấp quyền trên Hệ thống;
b) Cung cấp bản photocopy, bản chụp ảnh, bản scan;
c) Cung cấp bản sao y, sao lục, trích sao;
d) Đọc tài liệu tại nơi lưu trữ.
4. Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ
a) Tổng cục trưởng cho phép khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ độ Tuyệt mật;
b) Chánh Văn phòng cho phép việc khai thác sử dụng
tài liệu độ Tối mật, Mật và các tài liệu không có dấu độ mật tại lưu trữ cơ
quan, thủ trưởng, các đơn vị quyết định việc cho phép việc khai thác sử dụng
tài liệu độ Tối mật, Mật và các tài liệu không có dấu độ mật tại lưu trữ đơn vị;
c) Lãnh đạo Văn phòng cho phép khai thác sử dụng
các tài liệu không có dấu độ mật tại Lưu trữ cơ quan. Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc các đơn vị thuộc Tổng cục cho phép khai thác sử dụng các tài liệu
không có dấu độ mật tại lưu trữ đơn vị.
5. Quản lý việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
a) Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý việc
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành nội quy khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ cơ quan. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý việc khai thác
sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành nội quy khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của
đơn vị.
b) Người được giao làm công tác lưu trữ có trách
nhiệm phục vụ kịp thời, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, tuân thủ nội quy khai
thác sử dụng tài liệu, các quy định tại quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; lập và quản lý sổ theo dõi khai thác sử dụng tài liệu.
6. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi lưu trữ cơ quan
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tài liệu
ra khỏi Lưu trữ cơ quan để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
chính đáng khác sau khi được người có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả
nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
Tài liệu lưu trữ trước khi mang ra khỏi lưu trữ cơ
quan phải được số hóa hoặc lập bản sao bảo hiểm.
b) Thẩm quyền mang tài liệu ra khỏi lưu trữ cơ quan
để sử dụng nước ngoài và trong nước (kể cả tài liệu có nội dung chứa bí mật nhà
nước) được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế làm
việc, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ, Tổng cục.
Điều 46. Trách nhiệm bảo quản,
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Văn phòng có trách nhiệm bố trí đủ diện tích
phòng, kho lưu trữ cũng như các thiết bị, phương tiện, điều kiện kỹ thuật cần
thiết để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ; thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, định
kỳ sao lưu dữ liệu.
2. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm bố trí, sắp xếp
khoa học hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong kho, thường xuyên kiểm tra, thống kê tài
liệu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo quản và khả năng tổ chức
sử dụng tài liệu lưu trữ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm đối với các đơn vị, cá nhân.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chịu trách
nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới toàn thể công chức, viên chức và người
lao động của đơn vị mình. Các quy định về công tác văn thư, lưu trữ của Tổng cục
được thực hiện thống nhất theo quy chế này.
2. Cục kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp, Ban Quản lý dự án giáo dục nghề nghiệp vốn
ODA xây dựng, ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cụ thể của đơn vị.
3. Văn phòng đôn đốc, triển khai thực hiện Quy chế
này và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
Văn phòng cân đối, bố trí kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ và kinh phí
duy trì hệ thống quản lý văn bản điện tử trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm
của Tổng cục.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
Tổng cục có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các đơn vị, cá nhân
gửi ý kiến phản ánh bằng văn bản về Văn phòng để tổng hợp, trình sửa đổi, bổ
sung Quy chế này phù hợp tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐƠN VỊ SOẠN THẢO VĂN BẢN
(Kèm theo Quyết định số 278/QĐ-TCGDNN ngày 06/12/2024 của Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp)
STT
|
Tên đơn vị
|
Chữ viết tắt
|
1
|
Văn phòng
|
VP
|
2
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
VTCCB
|
3
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
VKHTC
|
4
|
Vụ Đào tạo chính quy
|
VĐTCQ
|
5
|
Vụ Đào tạo thường xuyên
|
VĐTTX
|
6
|
Vụ Pháp chế - Thanh tra
|
VPCTT
|
7
|
Vụ Nhà giáo
|
VNG
|
8
|
Vụ Kỹ năng nghề
|
VKNN
|
9
|
Vụ Cơ sở vật chất và thiết bị
|
VCSVCTB
|
10
|
Vụ Công tác học sinh, sinh viên
|
VCTHSSV
|
11
|
Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp
|
VKHGDNN
|
12
|
Cục Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
|
CKĐCLGDNN
|
13
|
Ban Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn
ODA
|
BQLCDAODA
|
PHỤ LỤC 2
MẪU PHIẾU TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 278/QĐ-TCGDNN ngày 06/12/2024 của Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp)
TỔNG CỤC GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
TẾN VỤ, ĐƠN VỊ (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Phòng THĐN:
Số: ............
Ngày: .............
|
PHIẾU TRÌNH
Về việc
....................................(2)........................................
|
Kính gửi:
...........................(3)............................
Đề xuất:
Độ mật: ...........................(4)
...........................
Độ khẩn: ...........................(5)
...........................
1. Tóm tắt nội dung cần trình:
a) Phần mở đầu, đặt vấn đề (6):
b) Nội dung sự việc (7):
2. Ý kiến đề xuất của người trình:
a) Phần giải quyết vấn đề (8):
b) Tổng hợp các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan (nếu có) (9):
c) Đề xuất giải quyết vấn đề (10):
Kính trình
..................(11).................. xem xét, quyết định/phê duyệt/chỉ đạo........./.
|
Ý kiến của Lãnh
đạo cấp phòng (14)
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ngày ... tháng ... năm ....(12)
NGƯỜI TRÌNH (13)
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ý kiến của Phó
thủ trưởng Vụ, đơn vị (15)
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ý kiến của Thủ trưởng Vụ, đơn vị (16)
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ý kiến của Văn phòng (17)
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ý kiến của Phó
Tổng cục trưởng phụ trách (18)
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
Ý kiến của Tổng cục trưởng
Ngày ... tháng ... năm ...
(Ký và ghi họ và tên)
|
HƯỚNG DẪN TRÌNH
BÀY PHIẾU TRÌNH
(1) Ghi tên Vụ, đơn vị.
Trường hợp Phiếu trình hồ sơ của các Hội đồng,
Ban/Tổ chỉ đạo/tư vấn/triển khai... của Tổng cục, ghi tên cơ quan và Ban/Tổ phù
hợp. Ví dụ:
TỔNG CỤC GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
HỘI ĐỒNG/BAN/TỔ......
(2) Trích yếu nội dung văn bản: Cần ghi ngắn
gọn, khái quát, đại ý chính của sự việc hoặc của văn bản.
(3) Kính gửi: Ghi rõ chức danh người có thẩm
quyền ký văn bản, quyết định giải quyết vấn đề.
(4) Độ mật: Người được phân công tham mưu
xây dựng văn bản xác định và đề xuất mức độ mật (mật, tuyệt mật, tối mật) cho
văn bản (nếu có).
(5) Độ khẩn: Người được phân công tham mưu xây
dựng văn bản xác định và đề xuất mức độ khẩn cho văn bản (nếu có).
(6) Phần mở đầu, đặt vấn đề: Nêu lý do hoặc
mục đích trình giải quyết hồ sơ. Tại nội dung này cần trích dẫn các văn bản,
các ý kiến chỉ đạo của cấp trên; văn bản, yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
(7) Nội dung sự việc: Ghi tóm tắt nội dung sự
việc từ các văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc ý kiến chỉ đạo
của các cấp lãnh đạo.
(8) Phần giải quyết vấn đề: Cần nêu rõ căn cứ
pháp lý, tài liệu liên quan; tình hình thực tiễn.
(9) Tổng hợp, báo cáo các ý kiến góp ý của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có): Báo cáo kết quả lấy ý kiến
góp ý bằng văn bản, nội dung đầy đủ các ý kiến thống nhất, không thống nhất, những
ý kiến khác.
(10) Đề xuất giải quyết vấn đề: Đưa ra nhận
định, chính kiến của mình cụ thể, rõ ràng, đi thẳng vào trọng tâm vấn đề đặt ra
và đề xuất, thuyết minh, giải trình, đối chiếu so sánh và đánh giá các ảnh hưởng,
tác động và đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn giải pháp, phương
án giải quyết.
(11) Ghi rõ chức danh người có thẩm quyền ký văn bản,
quyết định giải quyết vấn đề.
(12) Ghi ngày tháng năm trình văn bản.
(13) Người trình (chuyên viên; người được
giao soạn thảo văn bản...).
(14) Trưởng phòng chuyên môn (đối với đơn vị có cấp
phòng) ghi ý kiến và chịu trách nhiệm về nội dung.
(15) Ý kiến của Phó Thủ trưởng Vụ, đơn vị:
Ghi ý kiến của Phó Thủ trưởng đơn vị.
(16) Thủ trưởng vụ, đơn vị: ghi ý kiến và chịu
trách nhiệm về nội dung. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng (hoặc nghỉ phép)
thì có thể ủy quyền cho Phó Thủ trưởng đơn vị ký thay
(17) Ý kiến của Văn phòng: về rà soát thẩm
quyền, thể thức, hồ sơ trình.
(18) Ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách:
Trường hợp Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách thì không cần ô này.
* Lưu ý: Phiếu trình phải được trình bày ngắn gọn,
đúng nội dung trọng tâm, định dạng hợp lý (không để lãnh đạo Tổng cục ký vào
trang không có nội dung trình hoặc ký vào một trang riêng)./.