BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2764/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA TỔNG CỤC HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày
17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1924/QĐ-BTC ngày 30/9/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021
- 2025 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của Tổng cục
Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Hải quan (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, VP (5b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thọ
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2764/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
1.1. Quán triệt chủ trương của Đảng về cải cách
hành chính trong lĩnh vực hải quan là một trong những đột phá phát triển ngành
Hải quan; gắn cải cách hành chính đồng bộ với cải cách lập pháp, cải cách tư
pháp và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan phải
xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp
làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá
chất lượng phục vụ của các đơn vị Hải quan.
1.3. Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến
hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành
Hải quan theo từng giai đoạn.
1.4. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức
quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện đồng thời
với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, thực hiện chuyển
đổi số trong hoạt động của cơ quan hành chính; tận dụng hiệu quả thành tựu, tiến
bộ khoa học công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, nhưng không chủ quan, duy ý chí.
1.5. Cải cách hành chính phải gắn liền với việc thực
hiện Chiến lược phát triển Hải quan giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch cải cách,
phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2021 - 2025, đồng thời phải
kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong cải
cách của các quốc gia có nền hành chính phát triển, hiện đại để vận dụng vào thực
tiễn một cách phù hợp.
2. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, bảo đảm công khai, minh bạch, quản lý thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về
đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 -
2025.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Cải cách hành chính lĩnh vực hải quan giai đoạn
2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải
cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 5 năm tới là: Cải
cách thể chế hải quan, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Hải quan chuyên nghiệp, có
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển ngành Hải quan.
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
trong lĩnh vực hải quan để cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, minh bạch, hiện đại, hội nhập; tổ
chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Mục tiêu đến năm 2025:
(1) Hoàn thiện hệ thống thể chế lĩnh vực hải quan
qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát
triển, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, thu hút và chủ động tiếp nhận các
dòng vốn đầu tư nước ngoài, phục hồi tăng trưởng kinh tế.
(2) Đổi mới và nâng cao chất lượng thể chế hải quan
theo hướng đầy đủ, cụ thể, thống nhất, đồng bộ, khả thi, ổn định, hiện đại, có
sức cạnh tranh quốc tế, công khai, minh bạch, phát triển đồng bộ thị trường các
yếu tố sản xuất. Tập trung ưu tiên cải cách thể chế, chính sách nhằm hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh, nhất là cộng đồng các doanh
nghiệp nhỏ và vừa bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, từ đó góp phần phục
hồi, phát triển nền kinh tế. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh,
bảo đảm quyền tự do, an toàn trong hoạt động kinh doanh cho mọi thành phần kinh
tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
(3) Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan, phục vụ có hiệu quả
việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số.
b) Nhiệm vụ
(1) Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Hoàn thiện thể chế hải quan bảo đảm mọi người
dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị
trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật, thu hút đầu tư, đẩy mạnh,
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số,
kinh tế số.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải cách thể chế,
chính sách trong lĩnh vực hải quan theo hướng chủ động, linh hoạt, đồng bộ nhằm
tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi sản xuất, kinh
doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững.
(2) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng
pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ
thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của
các hiệp hội, các chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán
được của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật lĩnh vực hải quan, kịp thời phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không
còn phù hợp.
(3) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi
pháp luật:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm
của Tổng cục Hải quan.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời
xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết
với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật hải quan.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật
hải quan.
- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hải quan.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện
và giám sát thi hành pháp luật hải quan.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các quy định
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ
quan hành chính nhà nước; tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất cắt giảm, đơn giản
hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết
thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các
rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường
đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới
và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi,
trên các phương tiện khác nhau. Mục tiêu đến năm 2025:
(1) Hoàn thành cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20%
số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Hải quan đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020.
(2) Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan theo
hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp.
(3) Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
(4) 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và giữa Tổng cục Hải
quan với cơ quan hành chính nhà nước khác được công bố, công khai và cập nhật kịp
thời.
(5) 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực hải quan không phải cung cấp lại các thông tin, giấy
tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
(1) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan có liên quan trực tiếp đến người
dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
(2) Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính:
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo,
dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại
bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh
các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin
trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, kiên
quyết loại bỏ các điều kiện đầu tư kinh doanh chủ quan, định tính, không rõ
ràng, cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu
các giải pháp để giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng tuân thủ thủ tục hành chính,
giảm hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh.
- Cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin
giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước; ứng dụng tối đa các hệ
thống công nghệ thông tin để đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục kiểm tra, bảo đảm
minh bạch thông tin; áp dụng đầy đủ, hiệu quả phương pháp kiểm tra tiên tiến,
phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế, công ước/hiệp định quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan và giữa Tổng cục Hải quan với cơ quan hành chính nhà nước khác.
(3) Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ
tục hành chính bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ
chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ
tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(4) Thực hiện các nhiệm vụ về triển khai Đề án đổi
mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 917/QĐ-BTC ngày 29/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
(5) Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính lĩnh vực hải quan theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì
giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để
tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
(6) Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ
các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan thông
qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
(7) Tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh
giá hiệu quả và đo lường sự hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân và doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức
làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp,
tinh gọn hệ thống tổ chức theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hải quan; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động. Mục tiêu đến năm 2025:
(1) Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan bảo đảm hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.
(2) Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan Hải quan đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ
(1) Kiện toàn, tinh gọn bộ máy cơ quan Hải quan đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa
ngành Hải quan và hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan; tăng cường đổi
mới, cải tiến phát triển nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu
quả hoạt động sắp xếp tinh gọn hệ thống tổ chức bộ máy toàn ngành, giảm mạnh
các đầu mối các tổ chức trung gian, đẩy mạnh phân cấp bộ máy nhà nước.
(2) Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý
gắn với trách nhiệm và quyền hạn, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát
huy tích cực, chủ động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Thực hiện chuyển giao theo lộ trình
một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công mà cơ quan nhà nước không cần thiết thực
hiện cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhiệm theo đề án được Bộ phê duyệt.
(3) Nghiên cứu cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ,
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đã phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm
tra, giám sát hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp trong lĩnh vực hải
quan.
(4) Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới
phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
(5) Ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công
nghệ thông tin trong triển khai nhiệm vụ; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý
công việc trên môi trường số; tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến,
không giấy tờ.
(6) Rà soát các quy trình, quy chế làm việc đảm bảo
tính khoa học, phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan, không để xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả giải quyết công việc.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ngành Hải quan có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và khung năng lực theo quy định.
b) Nhiệm vụ
(1) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với
các quy định của Đảng, Chính phủ về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và sự phát triển của ngành và đất nước trong giai đoạn mới.
(2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Hải quan theo hướng “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu
quả”. Tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, nhất
là về kỹ năng và hiệu quả tổ chức thực thi công vụ.
(3) Đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ, công chức, viên chức.
(4) Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các đơn vị Hải quan theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm
đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
(5) Nghiên cứu triển khai có hiệu quả việc thi tuyển
cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng và
tương đương.
(6) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh
bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn
với vị trí việc làm, thông qua chất lượng giải quyết công việc, sản phẩm cụ thể.
(7) Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định
về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong ngành Hải quan theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương và các văn bản
quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền ban hành.
(8) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức
tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Hải quan chuyển đổi hoạt động
theo hướng đẩy mạnh cơ chế tự chủ.
(9) Làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục nêu cao
tinh thần trách nhiệm, tăng cường phối hợp trong công tác, thường xuyên nắm bắt
thông tin, chủ động xử lý những vấn đề đột xuất phát sinh và những vấn đề mà dư
luận xã hội quan tâm.
(10) Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ
trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung
vào các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm việc kê
khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý. Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
(11) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Hải quan gắn với vị trí việc làm.
(12) Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không
trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả.
(13) Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của
cơ quan Hải quan dựa trên kiểm toán hoạt động nhằm bảo đảm tính nghiêm minh, thống
nhất giữa quy định của pháp luật và quá trình thực thi.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách
nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được
giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc
đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng
tại các cơ quan, đơn vị. Đến năm 2025:
(1) Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân
sách nhà nước để đảm bảo tính chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
(2) Bảo đảm đáp ứng các chỉ tiêu về tỷ lệ huy động
vào ngân sách nhà nước theo chủ trương, định hướng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
và Bộ Tài chính.
(3) Đổi mới toàn diện khu vực đơn vị sự nghiệp công
lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện,
hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư.
(4) Đổi mới quản lý, sắp xếp, khai thác và sử dụng
có hiệu quả tài sản công.
b) Nhiệm vụ
(1) Đảm bảo công tác thu ngân sách nhà nước;
- Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện các quy định về
chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, đồng bộ và phù hợp với
yêu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và thông lệ quốc
tế, nâng cao sức cạnh tranh của môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm
tính công bằng, trung lập của chính sách thuế. Nâng cao hiệu quả quản lý thuế,
chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển giá, chống
xói mòn cơ sở tính thuế.
- Đề xuất đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi về
thuế, thông qua việc rà soát để loại bỏ các ưu đãi không còn phù hợp với yêu cầu
phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hẹp lại các phạm vi, lĩnh vực, ngành
nghề, tránh ưu đãi dàn trải, tập trung ưu đãi cho những ngành, nghề mũi nhọn hoặc
đặc biệt cần khuyến khích hoặc đầu tư vào địa bàn cần ưu đãi.
(2) Đổi mới phân cấp ngân sách nhà nước:
Triển khai thực hiện quy định của Bộ Tài chính về
thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước trong ngành Hải quan.
(3) Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước:
- Thực hiện chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trên cơ sở sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế đối với khu vực sự nghiệp công.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật, phù hợp với kế hoạch vốn được giao và thời hạn giải ngân. Tăng
cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn đầu tư công, xử lý dứt
điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngay từ
khâu giao dự toán để tập trung cho đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước.
(4) Đổi mới toàn diện khu vực đơn vị sự nghiệp công
lập:
- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, giao tự
chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên, chi đầu tư; hoàn thiện đồng bộ thể chế chính sách về tài
chính để thúc đẩy thực hiện, trong đó cần tập trung làm rõ trách nhiệm của các
cấp, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
- Tiếp tục đề xuất đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Hội nghị Trung ương 7 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình giá dịch vụ sự
nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương
6 và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ
chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm
dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện
cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ; tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Tăng cường công khai, minh bạch; thực hiện nghiêm
các quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và ngoài công lập, đặc biệt là thực hiện chính sách về chế độ
tài chính; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện,
xử lý nghiêm vi phạm.
- Thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập
sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
(5) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập
quốc tế về hải quan; tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá trình hội nhập
quốc tế, hội nhập khu vực.
- Chủ động đề xuất và tích cực tham gia các chương
trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu, đề xuất các phương án tham gia ký kết các hiệp
định thương mại, hiệp định thuế song phương, đa phương; các hoạt động nâng cao
tiếng nói và vị thế của Việt Nam. Đa dạng hóa nội dung, hình thức và các đối
tác hợp tác quốc tế, gắn hợp tác quốc tế với yêu cầu hiện đại hóa ngành Hải
quan.
- Tham gia đàm phán Nghị định thư nâng cấp các hiệp
định đã ký kết, tăng cường thúc đẩy phát triển cộng đồng kinh tế ASEAN về dịch
vụ, hàng hóa, hải quan. Tiếp tục xây dựng phương án và đàm phán các hiệp định
thương mại tự do chưa kết thúc đàm phán để phù hợp với các FTA đã ký kết và có
lộ trình hợp lý cho sản xuất trong nước.
6. Xây dựng và phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện
xây dựng Chính phủ điện tử ngành Hải quan, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn
thành Hải quan số, cơ quan Hải quan phục vụ, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm và nâng cao hiệu quả hoạt động toàn ngành thông qua Chính phủ số và
các công cụ số hóa, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận
hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
cho người dân, doanh nghiệp. Xây dựng Hải quan số, Hải quan thông minh. Đến năm
2025:
(1) Tham gia hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài chính, thí điểm công nghệ dữ liệu lớn (Big Data). Nền tảng dữ liệu mở:
lĩnh vực hải quan có cơ sở dữ liệu mở trong phạm vi ngành Tài chính (các lĩnh vực
thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính) phù hợp với quy định tại Luật Tiếp cận
thông tin và được công khai trên môi trường mạng.
(2) Hệ thống quản lý văn bản điều hành, hồ sơ công
việc được liên thông toàn ngành; 90% hồ sơ công việc tại cấp Tổng cục; 80% hồ
sơ công việc tại cấp Cục và 60% hồ sơ công việc tại cấp Chi cục được xử lý trên
môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc phạm vi bí mật nhà nước); tối thiểu 80% hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ các cơ quan thuộc Tổng
cục Hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
(3) Xây dựng hệ thống quản lý quan hệ người dùng tiếp
nhận ý kiến, phản hồi của người dùng để nâng cao cải cách hành chính. Thí điểm ứng
dụng trí tuệ nhân tạo và trợ lý ảo trong một số hoạt động nghiệp vụ chủ chốt và
hoạt động chỉ đạo điều hành của ngành Hải quan.
(4) Tối thiểu 80% thủ tục hành chính trong lĩnh vực
hải quan có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
(5) Năm 2021, thực hiện số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp trung ương, cấp tổng cục, cấp cục, cấp chi cục đạt tỷ lệ tối thiểu
tương ứng là 40%, 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu
10% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
(6) 100% các thủ tục hành chính có nhu cầu sử dụng
cao được xây dựng thành các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và được cung cấp
trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, trong đó ít nhất 80% thủ tục hành chính
được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tỷ lệ hồ sơ giải quyết
trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. Bảo đảm 100% người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực hải quan được
cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
tin của Tổng cục Hải quan.
(7) 80% các hệ thống thông tin của Tổng cục Hải
quan có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ
tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp
lại.
(8) Hệ thống thông tin báo cáo của Tổng cục Hải
quan được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
(9) Quản lý, sử dụng Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ
trưởng, các Thứ trưởng và Tổng cục Hải quan giao, bảo đảm hiển thị theo thời
gian thực hiện.
b) Nhiệm vụ
(1) Cập nhật, duy trì và tổ chức triển khai Kiến
trúc tổng, cơ bản hoàn thành Hải quan số.
(2) Xây dựng, triển khai các ứng dụng/ hệ thống
thông tin/dữ liệu dùng chung, nền tảng công nghệ dùng chung phục vụ tích hợp,
liên thông, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trong toàn ngành Hải quan, giữa Tổng cục
Hải quan với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành.
(3) Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi và trình Bộ trưởng
ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ triển
khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
(4) Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, chuẩn
hóa các quy trình quản lý, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghệ
4.0 vào lĩnh vực hải quan.
(5) Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý
hải quan. Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ
thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối,
quản lý các nguồn lực, dữ liệu của Tổng cục Hải quan một cách an toàn, linh hoạt,
ổn định và hiệu quả”.
(6) Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
Tổng cục Hải quan kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của
Tổng cục Hải quan và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NGSP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với
các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống
thông tin của Tổng cục Hải quan.
(7) Xây dựng và phát triển các hệ thống đặc thù sử
dụng trong phạm vi toàn ngành Hải quan để tiết kiệm thời gian, chi phí triển
khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
(8) Xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng trên thiết
bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, nền tài chính số.
(9) Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Hải
quan phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ Tổng cục Hải quan; thực
hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của Tổng cục Hải quan; mở dữ liệu của
các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
(10) Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Tổng
cục Hải quan kết nối, tích hợp theo thời gian thực hiện với các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục.
(11) Phát triển, hoàn thiện Cổng Thông tin điện tử
Hải quan, hệ thống thông tin một cửa điện tử của Tổng cục Hải quan.
(12) Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ đầy đủ dữ liệu
điện tử của người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với
Tổng cục Hải quan trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin Hải
quan
(13) Trong năm 2022, hoàn thành kết nối Cổng Thông
tin một cửa quốc gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ
tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra
chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
(14) Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người
dân, doanh nghiệp tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách,
pháp luật của các cơ quan, đơn vị trong ngành Hải quan.
(15) Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán
điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập,
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả
người dân, doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
1.1. Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này
và các chương trình, kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025 của Tổng cục Hải
quan đã được ban hành, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để ban hành các
văn bản tổ chức quán triệt và triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính tại đơn vị.
1.2. Chỉ đạo triển khai và chịu trách nhiệm toàn diện
về kết quả cải cách hành chính của đơn vị, xác định cải cách hành chính là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác.
1.3. Phân công bộ phận và cán bộ đầu mối thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng
tiến độ.
1.4. Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cụ thể tại Kế hoạch
này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1.5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Văn phòng Tổng cục) về tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn chung.
1.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và
xã hội về cải cách hành chính của ngành Hải quan bằng các hình thức đa dạng,
phong phú.
1.7. Sử dụng kết quả thực hiện cải cách hành chính
làm tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng hàng năm cho tập thể, cá nhân của các đơn vị.
1.8. Thực hiện rà soát, hoàn thiện cơ chế chính
sách, chuẩn hóa các quy trình quản lý được quy định tại Tiết (4) Điểm b Mục 6
Phần II Kế hoạch này.
1.9. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính trọng tâm theo phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Văn phòng Tổng cục:
2.1. Là đơn vị đầu mối tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2021 - 2030 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của
Bộ Tài chính và Kế hoạch này,
2.2. Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm
vụ về cải cách thủ tục hành chính của Tổng cục được quy định tại Mục 2 Phần II
tại Kế hoạch này.
2.3. Chủ động tham mưu, đề xuất, trình Lãnh đạo Tổng
cục quyết định các giải pháp về tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính của Tổng cục Hải quan.
2.4. Căn cứ nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính
tại Kế hoạch này, chủ trì xây dựng trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính hàng năm của Tổng cục Hải quan.
2.5. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
cải cách hành chính của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục, kịp thời tổng
hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện
và đề xuất giải pháp xử lý.
2.6. Hướng dẫn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
đầu mối làm công tác cải cách hành chính tại các đơn vị. Tổ chức kiểm tra và đề
xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cải cách
hành chính.
2.7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục tổng hợp kết quả và trình Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy
định.
2.8. Đến năm 2025, chủ trì tiến hành tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 và báo
cáo đề xuất Lãnh đạo Tổng cục về việc xây dựng, ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2026 - 2030 của Tổng cục Hải quan.
3. Vụ Pháp chế chủ
trì tổ chức triển khai và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải
cách thể chế của Tổng cục Hải quan được quy định tại Mục 1 Phần II Kế hoạch
này.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì tổ chức triển khai và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ của Tổng cục Hải
quan được quy định tại Mục 3, 4 Phần II kế hoạch này (trừ nhiệm vụ tại Tiết
(13) Điểm b Mục 4 Phần II Kế hoạch này).
5. Vụ Thanh tra kiểm
tra chủ trì nghiên cứu đề xuất Tổng cục xây dựng, áp dụng kiểm toán hoạt động
trong ngành Hải quan quy định tại Tiết (13) Điểm b Mục 4 Phần II Kế hoạch này.
6. Cục Thuế xuất nhập khẩu
căn cứ nội dung tại Mục 5 Phần II Kế hoạch này tổ chức triển khai các nhiệm vụ
cải cách tài chính công thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
7. Cục Tài vụ quản trị:
7.1. Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm
vụ về cải cách tài chính công nội ngành thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại
Mục 5 Phần II Kế hoạch này.
7.2. Thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí triển
khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của các đơn vị
trong dự toán của Tổng cục Hải quan (quản lý ngành) để trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7.3. Trên cơ sở kinh phí được cấp có thẩm quyền
giao, thực hiện phân bổ, báo cáo Tổng cục phê duyệt giao dự toán cho các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục để triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính theo
quy định.
9. Cục Công nghệ thông tin và
thống kê hải quan chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ về
xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Tổng cục Hải quan được
quy định tại Mục 6 Phần II Kế hoạch này (trừ Tiết (4) Điểm b Mục 6 Phần II Kế
hoạch này).
10. Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục và các đơn vị có liên quan huy động,
tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế để hỗ trợ, triển khai có hiệu quả các chương
trình, dự án, đề án về cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan.
11. Các cơ quan có chức năng
tuyên truyền của ngành Hải quan (Tạp chí Hải quan, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan,
Văn phòng Tổng cục, Cổng Thông tin điện tử Hải quan) có trách nhiệm phối
hợp thực hiện thông tin, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ tình hình và kết quả thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan theo Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2764/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Tham mưu cho Tổng cục trình Bộ để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan giai đoạn 2021 -2030.
|
Ban CCHĐH
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2022
|
2
|
Trình Tổng cục ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính hàng năm của Tổng cục
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc Tổng
cục
|
2021 - 2025
|
3
|
Thực hiện thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội về cải
cách hành chính của ngành Hải quan
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2025
|
4
|
Thực hiện và theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của Tổng cục
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2025
|
5
|
Thực hiện và theo dõi, đánh giá Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục
|
2021 -2025
|
6
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của Tổng cục và đề xuất trình Tổng cục
ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2026-2030.
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2025
|
II
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
7
|
Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
|
Vụ PC
|
Các đơn vị được
giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đơn vị có liên quan
|
2021 -2025
|
8
|
Triển khai Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
tăng cường công tác pháp chế trong tình hình mới trong ngành Hải quan
|
Vụ PC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 -2022
|
9
|
Nghiên cứu, bổ sung các giải pháp đẩy nhanh thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chịu tác động
của dịch bệnh Covid-19
|
Cục GSQL
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
Trong thời gian diễn
ra dịch bệnh Covid-19
|
10
|
Trình Tổng cục ban hành Kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm
|
Vụ PC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 -2025
|
11
|
Trình Tổng cục ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm
|
Vụ PC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 -2025
|
12
|
Triển khai rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục kỳ 2018 - 2022.
|
Vụ PC
|
Các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục
|
2021 - 2023
|
III
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
13
|
Triển khai Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2021 của Chính phủ
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục
|
2021 - 2025
|
14
|
Triển khai Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” theo Quyết định
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 917/QĐ-BTC
ngày 29/4/2021 của Bộ Tài chính
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2025
|
15
|
Triển khai Đề án “Phân cấp trong giải quyết thủ tục
hành chính” theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
VPTC
|
Các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục có liên quan
|
2022 - 2025
|
16
|
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng
cục
|
Ban CCHĐH
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2021 - 2025
|
17
|
Số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh
vực hải quan đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng
|
Cục CNTT&TKHQ
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2021 - 2025
|
18
|
Hoàn thành kết nối Cổng Thông tin một cửa quốc
gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia, đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra
chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành
trên cống Dịch vụ công quốc gia
|
- Cục
CNTT&TKHQ
- Cục GSQL
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2022
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
|
19
|
Tham mưu cho Tổng cục trình Bộ để trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
các Tổng cục thay thế Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg (sau khi Chính phủ ban
hành Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính).
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2021 - 2025
|
20
|
Tham mưu cho Tổng cục trình Bộ ban hành Quyết định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu của các Tổng cục thay thế Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg)
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2022 - 2025
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
21
|
Tham mưu cho Tổng cục để trình Bộ ban hành văn bản
hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ ngành Hải quan theo quy định
tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ
|
Ban CCHĐH
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2022
|
22
|
Tham mưu cho Tổng cục để trình Bộ quyết định định
mức biên chế công chức ngành Hải quan theo quy định tại Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
|
23
|
Tham mưu cho Tổng cục để trình Bộ ban hành văn bản
hướng dẫn về vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và hỗ
trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập ngành Hải quan theo quy định tại
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ
|
Ban CCHĐH
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2022
|
24
|
Trình Tổng cục ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Hải quan hàng năm
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2025
|
25
|
Tham mưu cho Tổng cục từng bước xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ của cơ quan Hải quan dựa trên kiểm toán hoạt động nhằm bảo đảm
tính nghiêm minh, thống nhất giữa quy định của pháp luật và quá trình thực
thi.
|
Vụ TTrKT
|
Cục TVQT và các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
|
2021 - 2025
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
|
|
|
26
|
Tham mưu cho Tổng cục phối hợp với Vụ HTQT (Bộ
Tài chính) thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam trong các
thỏa thuận thương mại quốc tế mà Việt Nam là thành viên
|
Cục TXNK
|
Vụ HTQT và các đơn
vị có liên quan
|
2021 - 2025
|
VII
|
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH
PHỦ SỐ
|
27
|
Xây dựng Hệ thống Hải quan số và mô hình Hải quan
thông minh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Hải quan giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung triển khai mô hình quản
lý biên giới thông minh đảm bảo cơ quan Hải quan có thể giám sát, kiểm soát
hàng hóa từ đầu vào các nguồn nguyên liệu đến khi đưa vào sản xuất, chế biến,
vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu và triển khai mô hình kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cơ quan Hải quan
là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
- Cục
CNTT&TKHQ
- Cục GSQL
|
Các đơn vị có liên
quan
|
2021 - 2025
|
28
|
Thực hiện rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách,
chuẩn hóa các quy trình quản lý, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghệ 4.0 vào lĩnh vực hải quan
|
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục
|
Cục CNTT&TKHQ
|
2021 - 2025
|