ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
276/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 1979
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỢP NHẤT “SỞ QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT” VÀ “SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG” THÀNH
SỞ QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Xét quy mô khối lượng công tác và yêu cầu cần thiết về hợp lý hóa tổ chức quản
lý nhà đất và công trình công cộng trong toàn thành phố ;
- Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Quản lý Nhà đất, Giám đốc Sở Quản lý công
trình công cộng và Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay hợp nhất Sở
Quản lý Nhà đất và Sở Quản lý công trình công cộng thành Sở Quản lý nhà đất và
công trình công cộng trực thuộc Ủy ban nhân dân toàn thành phố.
Điều 2.- Ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định về tổ chức và hoạt động của S ở Quản lý nhà
đất và công trình công cộng.
Điều 3.- Bãi bỏ quyết
định số 707/QĐ-UB-TC ngày 17 tháng 12 năm 1977 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc thành lập Sở Quản lý Nhà đất và Sở Quản lý công trình công cộng
Điều 4.- Đồng chí Giám
đốc Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng (mới) có trách nhiệm phối hợp
với các đồng chí Giám đốc Sở Quản lý Nhà đất (cũ) và Giám đốc Sở Quản lý công
trình công cộng (cũ) tổ chức thực hiện việc hợp nhất và sắp xếp lại tổ chức
theo “Bản quy định” nêu ở điều 2 quyết định này và theo đúng chế độ, thể lệ
hiện hành của Nhà nước, chống mất mát, thất thoát tài sản, vật tư, tiền vốn của
Nhà nước đã giao cho 2 sở trước đây.
Sở Tài chánh và Ban Tổ chức
chánh quyền thành phố, theo chức năng của mình, có trách nhiệm theo dõi, giúp
đỡ việc hợp nhất và sắp xếp tổ chức mới của Sở Quản lý nhà đất và công trình
công cộng.
Điều 5.- Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền, Giám
đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng (mới),
Giám đốc Sở Quản lý nhà đất (cũ), Giám đốc sở Quản lý công trình công cộng
(cũ), thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Chánh
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số : 276/QĐ-UB ngày 31-10-1979 của UBND thành phố
Hồ Chí Minh)
I.- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN :
Điều 1. Sở Quản lý nhà
đất và công trình công cộng là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố,
có trách nhiệm cải tạo, tổ chức lại, xây dựng và quản lý thống nhất nhà, đất đô
thị và công tác phục vụ lợi ích công cộng được giao trong phạm vi toàn thành
phố theo đúng đường lối, chủ trương, chánh sách, chế độ của Đảng và Nhà nước.
Sở chịu sự lãnh đạo toàn diện
của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Xây dựng.
Sở có tư cách pháp nhân, được
phép sử dụng con dấu và mở tài khoản ở Ngân hàng.
Điều 2. Sở Quản lý nhà
đất và công trình công cộng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :
1. Nghiên cứu, xây dựng quy
hoạch phát triển nhà ở và các công trình phục vụ lợi ích công cộng được giao
trong toàn thành phố theo đúng quy hoạch cải tạo, xây dựng thành phố và kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Tổ chức và quản lý
việc thực hiện quy hoạch ấy, sau khi đã được Ủy ban nhân dân thành phố thông
qua. Tham gia vào việc xây dựng quy hoạch thành phố về mặt quy hoạch xây dựng
nhà ở và công trình phục vụ lợi ích công cộng.
2. Xây dựng kế hoạch sửa chữa
nhà ở, kế hoạch cải tạo mở rộng và xây dựng mới các công trình phục vụ lợi ích
công cộng được giao trong toàn thành phố. Tổ chức và quản lý việc thực hiện các
kế hoạch ấy sau khi đã được Ủy ban nhân dân phê duyệt.
3. Xây dựng quy hoạch sắp xếp
lại nhà ở, nhà làm việc, nhà sản xuất, nhà phục vụ lợi ích công cộng hiện có
trong toàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua. Quản lý việc
thực hiện quy hoạch sắp xếp nhà, tổ chức phân phối, điều chỉnh việc sử dụng nhà
theo đúng chánh sách, chế độ, tiêu chuẩn Nhà nước quy định.
4. Tổ chức, chỉ đạo và quản lý
sản xuất, kinh doanh và phục vụ lợi ích công cộng về các mặt cấp nước, thoát
nước, vỉa hè, vệ sinh phân rác, công viên, vườn hoa, vườn thú, cây xanh, chiếu
sáng trên cầu đường và các nơi công cộng ; phục vụ mai táng, quản lý nghĩa
trang, bảo vệ môi trường, môi sinh (trong phạm vi được phân công).
5. Tổ chức cải tạo xã hội chủ
nghĩa về quan hệ sở hữu nhà và đất thổ cư của tư nhân, và cải tạo, tổ chức sắp
xếp lại nội dung và tính chất hoạt động trong lĩnh vực công tác phục vụ lợi ích
công cộng được giao quản lý trong toàn thành phố theo chủ trương, chánh sách
của Nhà nước và chương trình kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
6. Quản lý và giám sát việc sử
dụng đất thổ cư trong thành phố theo đúng chánh sách, chế độ và đúng quy hoạch
cải tạo và xây dựng thành phố. Giải quyết các yêu cầu của nhân dân về sao,
trích lục bản đồ, đo đạc, xác định ranh giới, diện tích đất thổ cư trong thành
phố.
7. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
việc sử dụng quản lý, bảo vệ nhà, đất thổ cư theo đúng chánh sách, chế độ, tiêu
chuẩn và luật pháp của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ các công trình
công cộng, môi trường môi sinh (trong phạm vi được phân công) và có biện pháp
ngăn chặn mọi vi phạm quy chế, thể lệ về sử dụng các công trình phục vụ công
cộng trong thành phố.
8. Nghiên cứu vận dụng các chánh
sách, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước về sử dụng nhà và đất thổ cư ; về quản
lý, bảo vệ, sử dụng các công trình phục vụ lợi ích công cộng trình Ủy ban nhân
dân thành phố thông qua, áp dụng trong toàn thành phố cho phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tiễn của thành phố.
9. Quản lý vốn xây dựng cơ bản,
tổ chức ký hợp đồng giao thầu xây dựng mới và tổ chức sửa chữa nhà ở và các
công trình phục vụ lợi ích công cộng do sở trực tiếp quản lý theo kế hoạch được
duyệt. Tổ chức hướng dẫn, giúp đỡ việc sửa chữa nhà cho nhân dân trong thành
phố.
10. Tổ chức thu tiền nhà do Nhà
nước quản lý theo đúng chánh sách, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước.
11. Theo dõi, giám sát, giải
quyết trong phạm vi quyền hạn được giao việc mua bán, chuyển đổi, thừa kế, ủy
quyền, sang nhượng nhà và xét giải quyết những vụ tranh chấp, khiếu nại về nhà,
đất thổ cư theo đúng chánh sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước. Chuyển cho Tòa án
nhân dân thành phố những vụ vi phạm về chiếm đoạt nhà đất thuộc quyền hạn xét
xử của Tòa án.
12. Chỉ đạo, quản lý các đơn vị
sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp trực thuộc Sở ; chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ các
Ban Xây dựng – nhà - đất công trình công cộng quận, huyện về chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà đất và công trình công cộng.
13. Tổ chức, bồi dưỡng, đào tạo,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật cho ngành. Giáo dục chánh trị, tư
tưởng, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ và chăm lo cải
thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc Sở.
14. Quản lý, sử dụng, đề bạt,
điều động, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công nhân, viên chức thuộc Sở theo đúng
chánh sách cán bộ của Đảng và Nhà nước và theo sự phân cấp quản lý cán bộ do
Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
15. Tổ chức thực hiện việc phân
công, phân cấp cho quận, huyện, phường, xã về các mặt quản lý nhà đất và quản
lý công trình công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Quản lý, sử dụng hợp lý lao
động, tiền vốn, vật tư, tài sản của Sở theo đúng chánh sách, chế độ, thể lệ
hiện hành của Nhà nước.
II.- CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. - Sở Quản lý nhà
đất và công trình công cộng thành phố được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ
trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể ; Sở được đặt dưới quyền điều khiển của 1
Giám đốc và có một số Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
Giám đốc sở chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố lãnh đạo toàn bộ công tác
của Sở như điều 1 và điều 2 đã quy định. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc trong
việc lãnh đạo chung và được Giám đốc ủy nhiệm chỉ đạo một số mặt công tác của
Sở.
Điều 4. - Cơ cấu tổ chức
của Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng gồm :
A- BỘ MÁY CƠ QUAN SỞ :
1- Phòng Kế hoạch và quy hoạch
2- Phòng Kỹ thuật và kiến thiết
cơ bản.
3- Phòng kế toán, tài vụ và
thống kê.
4- Phòng tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương và đào tạo.
5- Phòng vật tư và vận tải.
6- Phòng chánh sách, phân phối
và điều chỉnh nhà.
7- Phòng quản lý đất đô thị.
8- Phòng chánh sách và nghiệp vụ
công trình công cộng.
9- Ban Thanh tra.
10- Văn phòng làm công tác tổng
hợp hành chánh và quản trị.
Các phòng, ban nêu trên thuộc
biên chế Nhà nước, có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình nghiên cứu đề xuất
giúp Giám đốc Sở thực hiện tốt chức năng quản lý hành chánh kinh tế ngành quản
lý nhà đất và công trình công cộng, và quản lý, chỉ đạo các đơ nvị sản xuất
kinh doanh, sự nghiệp trực thuộc Sở.
B.- CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP TRỰC
THUỘC SỞ :
1- Công ty Quản lý nhà (đơn vị
sự nghiệp có thu).
2- Công ty Công viên và cây xanh
(đơn vị sự nghiệp có thu).
3- Công ty phục vụ mai táng (đơn
vị sự nghiệp có thu).
4- Công ty vệ sinh (đơn vị sự
nghiệp có thu).
5- Đội chiếu sáng.
6- Đội vỉa hè và thoát nước.
7- Trường đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ và kỹ thuật.
8- Trạm điều dưỡng.
Các đơn vị sự nghiệp nêu trên
được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng.
C.- CÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH
DOANH TRỰC THUỘC SỞ:
1- Công ty sửa chữa nhà.
2- Công ty cấp nước.
3- Xí nghiêp thiết kế.
4- Xí nghiệp xây dựng công trình
công cộng.
5- Xí nghiệp cơ khí.
6- Xí nghiệp công tư hợp doanh
cưa xẻ gỗ Mỹ Tân.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
nêu trên có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
được cấp vốn, vay vốn và mở tài khoản ở Ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc của Công
ty cấp nước gồm : Nhà máy lọc nước Thủ Đức, Xí nghiệp cấp nước I, Xí nghiệp cấp
nước II, Xí nghiệp cấp nước III. Các đơn vị này hạch toán nội bộ, được Chủ
nhiệm Công ty ủy nhiệm ký hợp đồng với khách hàng, được sử dụng con dấu riêng
để giao dịch và mở tài khoản trong hạn mức ở Ngân hàng.
Các đơn vị sửa chữa trực thuộc
Công ty sửa chữa nhà hạch toán nội bộ, Tùy điều kiện và phạm vi hoạt động, một
số đơn vị đuợc Công ty ủy nhiệm ký hợp đồng với khách hàng, được sử dụng con
dấu riêng và mở tài khoản trong hạn mức ở Ngân hàng.
D.- ĐƠN VỊ QUẢN LÝ KIẾN THIẾT CƠ
BẢN :
Ban kiến thiết là cơ quan quản
lý bên A đối với các công trình xây dựng thuộc Sở, được tổ chức và hoạt động
theo đúng thông tư 120/TTg ngày 5 tháng 11 năm 1969 của Thủ tướng Chánh phủ quy
định nhiệm vụ và quan hệ giữa đơn vị giao thầu và nhận thầu trong ngành xây
dựng cơ bản. Ban được phép sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng.
Điều 5. - Giám đốc Sở
Quản lý nhà đất và công trình công cộng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở
nêu ở điều 1 và 2 trên đây có trách nhiệm :
- Quy định bằng văn bản nội quy
tổ chức và hoạt động của từng tổ chức sản xuất, kinh doanh nêu ở điểm C điều 4
trên đây, sau khi đã trao đổi nhất trí với các cơ quan chức năng của thành phố
(Ban Tổ chức chánh quyền, Sở Tài chánh, Ngân hàng thành phố).
- Ra văn bản, sau khi đã trao
đổi nhất trí với Ban Tổ chức chánh quyền, quy định nhiệm vụ cụ thể, chế độ làm
việc, mối quan hệ công tác của các phòng, ban cơ quan Sở và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở.
Biên chế lao động và quỹ tiền
lương khu vực không sản xuất vật chất được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ
tiêu theo từng kỳ kế hoạch trên nguyên tắc bộ máy tinh, gọn, có hiệu lực. Chỉ
tiêu lao động và quỹ tiền lương khu vực sản xuất vật chất được xét duyệt theo
từng kỳ kế hoạch cân đối với kế hoạch sản xuất, kinh doanh trên cơ sở định mức
và năng suất lao động, tỷ lệ lao động gián tiếp không vượt quá mức quy định của
Nhà nước.
Điều 6. - Ban Xây dựng –
nhà đất – công trình công cộng quận, huyện là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân quận, huyện, có chức năng quản lý công tác xây dựng cơ bản, quản lý
nhà đất và công trình công cộng của quận, huyện theo quy định phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố. Ban Xây dựng – nhà đất – công trình công
cộng quận, huyện chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Quản lý nhà
đất và công trình công cộng (tổ chức và hoạt động của Ban Xây dựng – nhà đất –
công trình công cộng sẽ được quy định trong 1 văn bản riêng).
Điều 7. - Các quy định
cùa thành phố ban hành trước đây trái với quy định này nay bãi bỏ.
Bản quy định tạm thời này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.