BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
276/QĐ-TCLN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VIỆN ĐIỀU TRA QUY HOẠCH RỪNG TRỰC THUỘC TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số
04/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Điều tra quy hoạch rừng và Chánh văn phòng Tổng
cục.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Điều
tra quy hoạch rừng (sau đây gọi là Viện) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Tổng cục Lâm nghiệp, có chức năng điều tra cơ bản tài nguyên rừng, quy hoạch,
khảo sát thiết kế rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc
và quản lý phát triển Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước của Tổng cục Lâm nghiệp đối với ngành lâm nghiệp.
2. Viện có tư
cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức
năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3. Viện hoạt
động theo cơ chế tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy định đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Trụ sở của
Viện đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Đề xuất,
xây dựng trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật; các chương trình, dự
án, đề án quốc gia dài hạn và hàng năm trong lĩnh vực điều tra, quy hoạch rừng.
2. Xây dựng
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn thực hiện công tác điều
tra, lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xác định, phân định ranh giới các
loại rừng trên bản đồ và trên thực địa; nội dung, phương pháp thống kê rừng, kiểm
kê rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
3. Giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp tài liệu, số liệu về quy hoạch rừng, kết
quả kiểm kê tài nguyên rừng cả nước để công bố định kỳ theo quy định.
4. Giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
phát triển Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam trong hệ thống Bảo tàng thiên
nhiên quốc gia.
5. Thực hiện
các chương trình, đề tài nghiên cứu cơ bản và ứng dụng; các dự án về điều tra
cơ bản, khảo sát, quy hoạch ngành lâm nghiệp; chương trình điều tra, theo dõi,
đánh giá, diễn biến tài nguyên và môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc.
6. Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin GIS, xử lý ảnh viễn thám, GPS và các công nghệ
khác để xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, xác lập các loại bản đồ phục
vụ việc xây dựng các dự án đầu tư và quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp.
7. Tham gia
xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia; tham gia phân tích, đánh
giá tác động của cơ chế, chính sách đối với quá trình phát triển ngành lâm nghiệp;
tham gia thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương liên quan
đến lĩnh vực điều tra, quy hoạch và môi trường rừng.
8. Chủ trì hoặc
tham gia thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, hợp tác liên doanh, liên kết
trong lĩnh vực điều tra tài nguyên rừng, môi trường rừng, quy hoạch phát triển
lâm nghiệp.
9. Biên soạn
tài liệu hướng dẫn trên lĩnh vực điều tra, quy hoạch rừng. Tham gia đào tạo nguồn
nhân lực và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về điều tra, quy hoạch rừng theo sự
phân công của Tổng cục.
10. Thực hiện
các dịch vụ tư vấn về:
a) Điều tra
phân vùng và đánh giá các nguồn tài nguyên động, thực vật rừng, đa dạng sinh học,
lập địa và môi trường rừng ở các cấp quản lý phục vụ phát triển ngành lâm nghiệp;
b) Điều tra,
nghiên cứu các vấn đề kinh tế-xã hội-môi trường phát triển ngành lâm nghiệp,
bao gồm: kinh tế nguồn lợi, kinh tế thị trường, kinh tế vùng, kinh tế địa
phương, kinh tế môi trường và các vấn đề văn hóa, xã hội, biến đổi khí hậu liên
quan đến quản lý, sử dụng, phát triển tài nguyên rừng;
c) Điều tra,
xây dựng quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; quy hoạch
phát triển lâm nghiệp theo ngành, hàng; quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn miền núi;
d) Điều tra,
xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp
như: điều chế rừng, quản lý rừng bền vững, quản lý rừng cộng đồng, định giá rừng
và hỗ trợ thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng; phát triển du lịch
sinh thái; phát triển cây xanh đô thị và rừng phong cảnh;
đ) Tổ chức thực
hiện thiết kế sản xuất lâm nghiệp như: giao đất, giao rừng; trồng rừng; phục hồi
rừng; tu bổ rừng; khai thác rừng; mạng lưới đường lâm nghiệp; các mô hình nông
lâm kết hợp; bố trí tái định cư, sắp xếp ổn định dân cư miền núi;
e) Thực hiện
các hoạt động dịch vụ tư vấn khác trong lĩnh vực lâm nghiệp và phát triển nông
thôn như chuyển giao các mô hình tổ chức sản xuất và phát triển nông lâm nghiệp;
đo đạc xây dựng bản đồ địa hình, bản đồ địa chính/giải thửa; in ấn tài liệu và
bản đồ các loại;
11. Quản lý,
sử dụng lao động, tài sản, tài chính của Viện theo quy định của pháp luật;
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Viện:
Lãnh đạo Viện
có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng. Viện trưởng điều hành hoạt động chung của
Viện, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động
của Viện.
Các Phó Viện
trưởng giúp Viện trưởng theo dõi, chỉ đạo và thực hiện một số nhiệm vụ theo
phân công của Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
đối với các nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Bộ máy quản
lý:
a) Phòng Tổ
chức Hành chính;
b) Phòng Kế
hoạch và Hợp tác Quốc tế;
c) Phòng Tài
chính Kế toán;
d) Phòng Khoa
học kỹ thuật và công nghệ.
3. Các đơn vị
trực thuộc:
a) Trung tâm
Tài nguyên và Môi trường lâm nghiệp, trụ sở đóng tại huyện Thanh trì, thành phố
Hà Nội;
b) Trung tâm
Tư vấn và Thông tin lâm nghiệp, trụ sở đóng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
(trên cơ sở sát nhập 2 đơn vị: Trung tâm In và đo vẽ bản đồ và Trung tâm tư vấn
thông tin lâm nghiệp);
c) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ, trụ sở đóng tại thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc;
d) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, trụ sở đóng tại huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội;
đ) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ, trụ sở đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An;
e) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Trung Trung Bộ, trụ sở đóng tại thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên-Huế;
g) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, trụ sở đóng tại thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định;
h) Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ, trụ sở đóng tại thành phố Hồ Chí Minh;
i) Bảo tàng
Tài nguyên rừng Việt Nam, trụ sở đóng tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Các tổ chức
quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này có cấp trưởng và tối đa 03 cấp phó.
Các tổ chức
quy định tại Khoản 3 Điều này có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại
Kho bạc và Ngân hàng để hoạt động.
Viện trưởng
Viện Điều tra quy hoạch rừng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm
cán bộ các các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Nhà nước và phân cấp của
Tổng cục; chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của
Viện và các đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định
này thay thế Quyết định số 32-TCLĐ ngày 21 ngày 01 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh văn
phòng Tổng cục, Viện trưởng Viện Điều tra quy hoạch rừng, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Chánh thanh tra Tổng cục và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các Phó Tổng cục trưởng TCLN;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc TCLN;
- Các sở NN và TNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu VP, VT.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|