BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, CHUYÊN MÔN ĐÔ THỊ CÁC CẤP, GIAI
ĐOẠN 2010 - 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 1961/QĐ-TTg
ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối
với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015";
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Giám đốc Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức
lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp - giai đoạn 2010-2015".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô
thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Tổ chức TW;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Học viện CBQLXD&ĐT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, CHUYÊN MÔN ĐÔ THỊ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 275/QĐ-BXD ngày 19 tháng 3 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng bồi dưỡng
1. Quy chế này quy định về chế độ, nội
dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý xây dựng và phát triển đô thị đối với
công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp.
2. Đối tượng bồi dưỡng
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương;
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường, xã của các thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố, thị xã thuộc
tỉnh;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn;
e) Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng,
Phó phòng chuyên môn thuộc các Sở xây dựng, quy hoạch - kiến trúc, giao thông
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Trưởng, Phó phòng quản lý đô thị,
kinh tế và hạ tầng thuộc quận, huyện, thành phố,
thị xã;
h) Công chức địa chính - xây dựng -
đô thị và môi trường phường, thị trấn và công chức địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường xã thuộc thành phố, thị xã.
Điều 2. Mục tiêu bồi dưỡng
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, năng lực quản lý,
điều hành cho cán bộ, công chức chuyên môn đô thị các cấp về công tác quản lý
xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
Trang bị cho công chức lãnh đạo, chuyên
môn đô thị các cấp những kiến thức cơ bản về quản lý đô thị, kỹ năng lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành và thực thi các nhiệm vụ quản lý quy hoạch đô thị, đầu tư xây
dựng và quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng
đô thị; quản lý phát triển và sử dụng đất
đô thị; quản lý tài chính đô thị; quản lý môi trường, kiến trúc - cảnh quan đô
thị; quản lý nhà ở và thị trường bất động
sản.
Điều 3. Nguyên tắc bồi dưỡng
1. Căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm tính tự chủ, thống nhất, kết
hợp với cơ chế phân cấp để phát huy tính tự chủ của cơ quan quản lý cán bộ,
công chức trong việc bồi dưỡng chuyên môn.
3. Đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền
của cán bộ công chức trong việc bồi dưỡng chuyên môn.
4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch,
hiệu quả.
Điều 4. Chế độ bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức ngành Xây dựng.
2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị
các cấp là bắt buộc đối với các đối tượng quy định tại Mục 2, Điều 1 của Quy chế
này.
Điều 5. Kinh phí bồi dưỡng bao gồm:
1. Kinh phí bồi dưỡng được bố trí trong
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí của cơ quan quản lý, đơn
vị sử dụng cử cán bộ, công chức.
3. Kinh phí của cá nhân, cán bộ, công
chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân khác.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
NỘI DUNG, CHƯƠNG
TRÌNH, TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
Điều 6. Nội dung bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng ở trong nước
bao gồm những vấn đề sau:
a) Quy hoạch xây dựng phát triển đô
thị và nông thôn;
b) Quản lý phát triển hạ tầng kỹ thuật,
môi trường đô thị và vấn đề các ảnh hưởng do biến đổi khí hậu toàn cầu;
c) Quản lý đô thị;
d) Bảo tồn di sản đô thị;
đ) Quản lý đất đai, nhà ở và thị trường
bất động sản;
e) Tài chính xây dựng đô thị (Kinh tế
đô thị).
2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước
a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản
lý xây dựng và phát triển đô thị;
b) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc
tế trong quản lý xây dựng đô thị.
Điều 7. Chương trình, tài liệu, thời gian bồi dưỡng
1. Chương trình bồi dưỡng phải đảm bảo
nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Chương
trình, tài liệu
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp được xây dựng cho từng đối tượng
cụ thể. Nội dung bồi dưỡng phải đảm bảo cơ bản, nâng cao, hệ thống, toàn diện,
tiên tiến, thiết thực và có cấu trúc hợp lý
phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý xây dựng và phát
triển đô thị;
b) Chương
trình, tài liệu bồi dưỡng công chức lãnh đạo Ủy ban nhân
dân đô thị các cấp tập trung vào việc trang bị kiến thức cơ bản; nâng cao năng
lực quản lý và phương pháp xử lý, giải quyết các tình huống trong quản lý xây dựng
và phát triển đô thị, phù hợp với chức
trách, nhiệm vụ của từng chức danh;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
công chức chuyên môn đô thị các cấp tập trung vào việc nâng cao kiến thức; chú
trọng kỹ năng và phương pháp xử lý tình huống để giải quyết các nhiệm vụ chuyên
môn và tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân
dân các cấp về xây dựng và phát triển đô thị.
3. Thời gian bồi dưỡng của mỗi chương
trình tối đa không quá 10 ngày; không kể thời gian khảo sát thực tế.
Điều 8. Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình
1. Chương trình, tài liệu được biên
soạn căn cứ vào
a) Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ
lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ;
b) Nội dung bồi dưỡng quy định tại Điều
6 của Quy chế này.
2. Nội dung chương trình, tài liệu phải
đảm bảo kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực
hành.
3. Chương
trình, tài liệu bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật, kế
thừa, phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 9. Quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nội
dung, chương trình, tài liệu đào tạo bồi dưỡng về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo,
chuyên môn đô thị các cấp; tổ chức biên soạn, thẩm định, ban hành và kiểm tra
việc thực hiện chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nhiệm vụ quản lý chương trình, biên soạn tài liệu
gồm
a. Tổ chức xây dựng chương
trình, biên soạn tài liệu.
b. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, ban hành theo quy
định.
c. Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ CẤP
CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG
Điều 10. Tổ chức bồi dưỡng
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức bồi
dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm các khóa học ngoài kế hoạch thì
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh.
2. Bộ Xây dựng giao cho Học viện Cán bộ quản lý xây
dựng và đô thị chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật tổ chức bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại
khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.
Điều 11. Hình thức bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng tập trung nhưng có thể tổ chức học tập
thành nhiều đợt.
2. Bồi dưỡng trong nước kết hợp với khảo sát học tập
ở nước ngoài.
Điều 12. Đánh giá kết quả bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp
thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức
sau khi bồi dưỡng.
2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo
đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với
yêu cầu tiêu chuẩn, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm.
b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương
pháp bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học.
c) Năng lực tổ chức bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng.
d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của cán bộ,
công chức và khả năng áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Chứng chỉ bồi dưỡng
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ bồi dưỡng
các chương trình được giao tổ chức thực hiện; Việc tổ chức in, cấp chứng chỉ
cho cán bộ, công chức sau khi hoàn thành các khóa bồi dưỡng thực hiện đúng theo
quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp cho các học viên có
đủ các điều kiện sau:
a) Tham gia khóa học đầy đủ các nội dung của chương
trình bồi dưỡng theo quy định;
b) Có đủ bài kiểm tra theo quy định và phải đạt từ
5 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10 (mười).
c) Chấp hành tốt nội quy học tập.
3. Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp 1 (một) lần sau khi
khóa học kết thúc. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người bị mất chứng chỉ
có đơn đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (đã cấp chứng chỉ) cấp giấy chứng
nhận.
4. Chứng chỉ bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các
cấp thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Chương 4.
GIẢNG VIÊN
Điều 14. Giảng viên bồi dưỡng
Giảng viên tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh
đạo, chuyên môn các cấp gồm:
1. Giảng viên của Học viện Cán bộ quản lý xây dựng
và đô thị;
2. Giảng viên kiêm nhiệm và người được mời thỉnh giảng.
Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện tham gia giảng dạy
1. Giảng viên tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng
phải đảm bảo tiêu chuẩn, yêu cầu và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; được đào tạo
cơ bản; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng, quản lý đô thị; có kinh
nghiệm thực tiễn công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý thuộc lĩnh vực đào tạo,
bồi dưỡng từ 03 năm trở lên; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
3. Được cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng hoặc thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức quyết định
công nhận hoặc giao nhiệm vụ cho giảng viên.
Điều 16. Trách nhiệm tham gia giảng dạy
1. Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng phù hợp với
lĩnh vực, công việc chuyên môn đảm nhiệm.
2. Giảng dạy đủ thời gian, nội dung, đảm bảo chất
lượng theo chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo kế hoạch giảng dạy của cơ sở đạo tạo, bồi dưỡng.
3. Nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu, giáo trình bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo,
chuyên môn đô thị các cấp khi được thủ trưởng đơn vị phân công hoặc cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng yêu cầu.
Điều 17. Quyền của giảng viên tham gia giảng dạy.
1. Được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mời tham gia giảng
dạy tạo điều kiện về phương tiện và trang thiết bị giảng dạy.
2. Giảng viên được hưởng các chế độ bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Trong thời gian đến hết năm 2015, tham gia khóa
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị phù hợp với
chức vụ và chuyên môn là yêu cầu bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, chuyên
môn đô thị các cấp.
2. Cán bộ, công chức thuộc đối tượng bồi dưỡng thực
hiện nghiêm chỉnh quy chế bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
3. Kết thúc khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức phải
báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, bồi dưỡng, kèm theo bản sao chứng nhận (nếu
có) cho đơn vị trực tiếp quản lý.
4. Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng nhưng
không được cấp chứng nhận theo quy định sau khi kết thúc khóa học thì được xác
định là không hoàn thành khóa học và không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
5. Cán bộ, công chức có trách nhiệm tham gia đóng
góp ý kiến vào chương trình bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy của giảng viên và
các vấn đề khác liên quan đến khóa bồi dưỡng.
Điều 19. Quyền lợi của cán bộ, công chức.
1. Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo chế độ quy định.
2. Được tính thời gian bồi dưỡng vào thời gian công
tác liên tục.
3. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian
bồi dưỡng.
4. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc
trong việc bồi dưỡng.
Chương 6.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp Tỉnh
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng, triển
khai kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức lãnh đạo,
chuyên môn đô thị các cấp về quản lý xây dựng và phát triển đô thị của địa
phương theo thẩm quyền.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Thống nhất quản lý nội dung, chương trình, tài
liệu đào tạo bồi dưỡng về quản lý xây dựng
và phát triển đô thị đối với công chức
lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp; tổ chức biên soạn, thẩm định, ban hành và
kiểm tra việc thực hiện chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng về quản lý xây dựng và phát triển
đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp hàng năm gửi về Bộ
Nội vụ để tổng hợp và thống nhất quản lý.
3. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về quản lý
xây dựng và phát triển đô thị đối với các đối tượng quy định tại điểm
a, khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình
hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ; tổ chức
sơ kết vào năm 2013 và tổng kết vào năm 2015.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Các quy định về quản lý chương trình, tài liệu, tổ chức, quản
lý bồi dưỡng trong Quy chế này không áp dụng đối với các Dự án, Đề án sử dụng nguồn kinh phí riêng.
Điều 23. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ảnh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết./.