UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
24 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH SỐ 48-CTR/TU NGÀY 11/9/2013 CỦA TỈNH UỶ BẮC NINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẨY BCHTW ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình số
48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
132/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực
hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh về thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 2.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số
48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh gắn với tổ chức, thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trường chiến lược gắn với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả việc
triển khai thực hiện với UBND tỉnh và HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH SỐ 48-CTR/TU NGÀY 11/9/2013 CỦA TỈNH
UỶ BẮC NINH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẨY BCHTW ĐẢNG KHÓA XI VỀ
CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
I. Mục đích,
yêu cầu:
1. Mục đích:
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài trên cơ sở có bước đi phù hợp trong từng
giai đoạn;
- Tạo sự thống nhất về nhận thức
và hành động đồng thời nâng cao khả năng, sự chủ động của các cấp, ngành trong
triển khai thực hiện thành công Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh
uỷ Bắc Ninh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy BCHTW Đảng khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường;
- Giảm nhẹ tác động của biến đổi
khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; đảm bảo chất
lượng môi trường sống, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW, góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2.
Yêu cầu:
Xác định rõ nhiệm vụ; trách nhiệm,
sự phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức, đơn vị trong việc tổ chức, quản lý thực
hiện các giải pháp nhằm chủ động, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2013 - 2020.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Đến năm 2020, về
cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm
phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài
nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm
môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng,
tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại về người,
tài sản do thiên tai gây ra. Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của biến đổi
khí hậu; giảm mức phát thải khí nhà kính.
- Về quản lý tài nguyên: Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên nước; giữ và sử dụng có hiệu quả diện
tích đất chuyên trồng lúa. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan,
tài nguyên sinh vật. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng
lượng tái tạo, năng lượng mới.
-
Về bảo vệ môi trường: Không để phát sinh và xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Phấn đấu đạt và duy trì được
các chỉ tiêu: Trên 98% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh; Trên 90% chất thải
rắn thông thường được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải nguy hại được xử lý
đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường; Giữ diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi
trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng; Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế
rác thải sinh hoạt; Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
III. Nhiệm vụ,
giải pháp:
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức:
- Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến rộng rãi, thường xuyên các quy định của pháp luật về
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các tổ
chức, cá nhân và nhân dân bằng nhiều hình thức, biện pháp thích hợp. Nâng cao tỷ
lệ người hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu; nội dung Chương trình số
48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh.
- Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện tổ chức
truyền thông, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến toàn thể người dân, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; Nâng cao ý thức về phòng tránh, giảm nhẹ thiên
tai; Xây dựng thói quen, lối sống thân thiện, bảo vệ môi trường, nhằm sử dụng
hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần ứng phó có kết quả với biến
đổi khí hậu. Từng sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan trên địa bàn tỉnh nâng cao ý
thức, quyết tâm và xây dựng chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cụ thể gắn liền với trách
nhiệm, nhiệm vụ được giao; Lồng ghép các nội dung phát triển theo hướng tăng
trưởng xanh, phát triển bền vững trong các Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Bắc
Ninh theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện
việc đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên
tuyên truyền, giáo dục đồng thời chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài, các cơ quan có bản
tin tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức
về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường.
+ Khuyến khích,
khen thưởng các điển hình tốt trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan lồng ghép kiến thức ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn
với tăng trưởng xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp:
+ Xây dựng Chương trình tập huấn
cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế
hoạch, cán bộ chuyên trách, cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Phổ biến kinh
nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu cho tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức,
biện pháp thích hợp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép
đưa nội dung giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, xã xây dựng, tăng cường các thiết chế văn
hoá, đạo đức môi trường ở cơ sở, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan: Tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức
về tăng trưởng Xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: chủ doanh
nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên,… Tổ chức các hoạt động chia
sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng xanh giữa các
doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân, doanh nghiệp, công sở về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tuyên truyền và hướng dẫn nông
dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hóa học, thuốc
trừ sâu, thức săn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất
nông nghiệp, bảo vệ môi trường, tránh bạc màu đất, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng
trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người.
2. Khuyến
khích xanh hóa sản xuất, thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo:
2.1. Khuyến khích xanh hóa sản xuất:
a. Rà soát triển khai các
quy hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực, kế hoạch phát triển
của tỉnh và Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng Xanh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát, triển khai quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững phù hợp với Chiến
lược tăng trưởng xanh của quốc gia; Lựa chọn các tiêu chí phát triển bền vững
quốc gia đã được ban hành tại Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2013-2020 để đưa vào các quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng; Phối hợp với các sở,
ngành rà soát quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng
phát triển bền vững, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi
trường, có hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu
xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm
và quản lý chất thải một cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy hoạch
mới.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện rà soát quy hoạch tổng
thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động
mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, bảo đảm sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công
nghiệp có hiệu quả.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan: Rà soát các quy hoạch phát
triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển
bền vững, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển bền vững, bảo
đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu
quả.
b. Sử dụng hiệu quả và bền vững
các nguồn lực tự nhiên, phát triển khu vực kinh tế xanh:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng
hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên: Thực hiện các hoạt động chống
thoái hóa đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; Xây dựng khung
chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước
theo hướng tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phát triển dịch
vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến khích áp dụng
phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp: Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật thực hiện
sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất công nghiệp; Thực hiện đúng lộ trình
về quy định sản xuất gạch tuynel trên địa bàn tỉnh, đồng thời khuyến khích phát
triển sản xuất các loại vật liệu không nung nhằm giảm lượng phát thải ra môi
trường.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về khuyến
khích áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong nông, lâm, ngư nghiệp.
2.2. Thực hiện giảm cường độ phát
thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo:
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về thực hiện sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một
số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng:
+ Quy hoạch các khu cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải,
đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh; Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị; Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp
có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; Đầu
tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện
có, nhất là công nghiệp chế biến; Khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp
sinh thái và phát triển khu công nghệ cao.
+ Phổ biến các trang thiết bị hiệu
suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất
thấp nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Hỗ
trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến,
hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
+ Tổ chức hỗ trợ dán nhãn cho các
doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiết kiệm năng lượng.
+ Phát triển ngành công nghiệp tái
chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch
ngành công nghiệp môi trường;
- Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội dung về sử dụng
năng lượng tiết kiệm hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh
vực giao thông vận tải:
+ Tăng cường đầu tư nâng cấp các hệ
thống, mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ trên cơ sở tiết kiệm năng lượng,
có hiệu quả về kinh tế, môi trường, xã hội, có khả năng chống chịu với biến đổi
khí hậu, đáp ứng yêu cầu đi lại, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hành khách,
hàng hóa và giao lưu giữa các tỉnh tỉnh trong vùng.
+ Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, lập
các quy hoạch ngành có lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Chiến lược tăng trưởng
xanh theo đặc thù của ngành.
+ Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, sử dụng
dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt.
+ Nâng cao chất lượng kiểm tra an
toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực
hiện nhiệm vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí
thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ phương tiện tham
gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch, tái chế, giảm ô
nhiễm môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu các nội
dung về đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản:
+ Áp dụng kỹ thuật canh tác nông
nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà
kính. Thực hiện ứng dụng các giống lúa ngắn ngày năng suất cao; Áp dụng quy
trình tưới, tiêu tiết kiệm nước trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác
và giảm phát thải khí nhà kính. Ứng dụng phân ủ hữu cơ (compost) trong canh tác
lúa và cây trồng khác.
+ Phối hợp với Sở, ban, ngành, địa
phương tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng
xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình
dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà
kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Triển khai các hoạt động tái sử
dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí
điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo
ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón
hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp, đóng góp sản phẩm và cung ứng dịch vụ nông nghiệp công
nghệ cao đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
+ Tập trung chỉ đạo phát triển
chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh;
phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học. Quy hoạch
lại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
phát triển bền vững; tuyên truyền, vận động người dân áp dụng những biện pháp
khai thác bền vững để đảm bảo cân bằng sinh thái.
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hòa quyền lợi của các bên liên
quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Tăng cường công tác
kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong
nông thuỷ sản; thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối hợp liên ngành tăng cường
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng; xây dựng hệ thống kiểm
soát hữu hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng vật tư nông nghiệp.
+ Tăng cường hoàn thiện hệ thống
thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi
khí hậu. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thất thoát nước, quản lý và bảo vệ
đê, kè, chống xói mòn bờ sông, kênh rạch, sạt lở đất, tăng cường quá trình lắng
đọng phù sa ven bờ, nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng
chống sạt lở; phòng, chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
các tiêu chí xã nông thôn mới; Chú trọng phát triển giao thông kết hợp thuỷ lợi,
phục vụ phát triển nông thôn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
+ Về lâm nghiệp: Giữ diện tích rừng
hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng
trồng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, đảm bảo khả năng giữ nước, giữ đất của rừng.
3. Tăng cường cơ chế, chính
sách, tổ chức, quản lý:
a. Triển khai tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định của hệ thống pháp luật Nhà nước và các chương trình mục
tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
a.1. Triển khai, tổ chức thực hiện
tốt các quy định của Trung ương về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; trong đó tập trung:
- Tham gia tích cực, có kết quả
các nội dung theo Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg, ngày 28/7/2006; số
171/2007/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng
thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông
Cầu; Về việc thành lập Uỷ ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu; Quyết định số
2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch quản lý
chất thải rắn lưu vực sông cầu đến năm 2020;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy
thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích. Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008.
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày
14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên
theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); Thông tư liên tịch
số 03 /2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn
Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/ 4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phân công
nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính
phủ.
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày
11/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường
làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT
ngày 26/12/ 2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định về bảo vệ môi trường
làng nghề.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư
liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/ 5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ.
- Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2157/QĐ-TTg, ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành bộ tiêu chí giám sát, đánh giá
phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2013 - 2020.
a.2. Triển khai, tổ chức thực hiện có kết quả các Quyết định của
UBND tỉnh: Số 110/QĐ-UBND, ngày
28/01/2013 về việc phê duyệt dự án “Điều tra, thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng
sản cát trên tuyến sông Đuống thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; số 60/QĐ-UBND, ngày
08/02/2013 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 605/QĐ-UBND, ngày 27/05/2013 về việc phê duyệt
quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; số 177/2013/QĐ-UBND, ngày 14/5/2013 về việc
phê duyệt Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; số 183/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 về việc
ban hành quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra
tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 18/7/2013 Thực hiện Kết luận số
506-TB/TU ngày 10/7/2013 của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ về một số giải pháp xử lý
các bãi rác trên địa bàn tỉnh; Số 302/2013/QĐ-UBND, ngày 14/8/2013 về việc
thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh...
b. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường:
- Tỉnh tiếp tục xây dựng hoàn thiện
cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Ưu đãi và hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp thay đổi, cải tiến công nghệ sản xuất ít gây ô nhiễm và thân thiện
với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong xử lý và tái chế, góp
phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Ưu đãi thúc đẩy sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tiến tới thực hiện đánh giá,
phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa phương.
c. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn
vị có liên quan xây dựng chương trình thực hiện, kiểm tra hoạt động, báo cáo định
kỳ (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện các quy định của Trung ương, của Tỉnh và
các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; Chủ động hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo
đánh giá tác động môi trường; Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Tổ chức
quan trắc theo quy định; tham gia lựa chọn công nghệ xử lý rác trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Quản lý, điều hành và tổ chức hoạt
động tốt Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
- Hoàn thiện các
quy định về: Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung:
Quy hoạch khai thác cát tuyến sông Đuống (tuỳ thuộc yêu cầu thực tế và theo
đúng quy định của pháp luật); Quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước các
huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích
xã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai
thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà
soát, tham mưu UBND tỉnh trong công tác xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế,
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất
ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ mới
trong xử lý và tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng
nhà kính.
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế,
chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sử dụng các loại giống
cây trồng, vật nuôi được sản xuất trên cơ sở ứng dụng thành tựu mới về công nghệ
sinh học, các chế phẩm vi sinh (phân bón, thuốc trừ sâu sinh học,…) thay thế
phân bón hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật độc hại để sản xuất nông sản sạch,
an toàn. Chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, biện pháp tưới tiêu khoa học,
các giải pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, góp phần ứng
phó với biến đổi khí hậu.
e. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu đề xuất cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục, tỷ lệ hàng hóa cho phép tiếp nhận vào tỉnh nhằm hạn
chế tối đa việc tiếp nhận hàng phế thải, các phương tiện, công cụ, dụng cụ,...
không đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định.
- Tham mưu ban hành chính sách
thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn. Xây dựng
cơ chế hỗ trợ kinh tế kỹ thuật các doanh nghiệp, cá nhân áp dụng kỹ thuật công
nghệ cao, phù hợp để phát triển một số sản phẩm xanh truyền thống chủ lực mà tỉnh
có thế mạnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hoá chất trong ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
f. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu ban hành các chính sách
khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân tham gia vào hoạt động ứng phó biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tham mưu ban hành chính sách ưu
đãi, khuyến khích áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao
trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Khuyến khích các mô hình
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất.
- Phối hợp với Sở Công thương, các
sở ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp và
hộ gia đình ứng dụng khoa học kỹ thuật; đổi mới công nghệ, trang thiết bị để
nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất ở các làng nghề và các cở
sở ngành nghề ở nông thôn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
tái chế phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ nông dân trồng và bảo vệ rừng, thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng tạo nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Tham mưu ban hành chính sách về
đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
g. Sở Giao thông - Vận tải: Tham
mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, chất lượng tốt.
4. Tăng cường đầu tư các công
trình xử lý môi trường:
- Tăng cường quản lý dự án, chất
lượng và nguồn vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình xử lý môi trường,
gia tăng sự chủ động trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh:
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Hoàn thành xây
dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp,
thu gom xử lý nước thải các làng nghề.
+ Nâng cao chất lượng lập, thẩm định,
phê duyệt, thi công thực hiện dự án đầu tư các công trình xử lý môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, các
chủ đầu tư tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án, công trình thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị có liên quan:
+ Rà soát các KCN đã đi vào hoạt động
nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung và đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm đảm bảo xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung xong trước năm
2015.
+ Rà soát các Cụm công nghiệp trên
địa bàn đã đi vào hoạt động, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, đề xuất việc lựa
chọn đơn vị đủ năng lực quản lý, vận hành các cụm công nghiệp trên địa trên địa
bàn, báo cáo UBND tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ
đầu tư căn cứ danh mục các chương trình, đề án, dự án tại Chương trình số
48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc Ninh (có phụ lục kèm theo);
tính cấp thiết, điều kiện thực tế và nguồn vốn đầu tư theo từng giai đoạn 2013
- 2015; 2016 - 2020 lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, lập báo cáo thẩm định nguồn
vốn đầu tư (sử dụng vốn ngân sách nhà nước) và lập, trình thẩm định, phê duyệt
dự án theo quy định hiện hành.
- Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành có liên quan: Tham
gia thẩm định thiết kế cơ sở các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định chủ trương
đầu tư, nguồn vốn, dự án đầu tư; trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Tăng cường và đa dạng hoá
nguồn lực:
- Nâng cao hiệu quả huy động, quản
lý vốn đầu tư; tăng cường khuyến khích xã hội hóa đầu tư, đa dạng hoá nguồn vốn
huy động, tăng huy động vốn đầu tư từ kinh tế tư nhân, giảm dần tỷ trọng vốn đầu
tư nhà nước, hướng đến cơ cấu đầu tư tối ưu, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu ứng
phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải; bố trí, quản lý và sử dụng các nguồn vốn cho đầu
tư phát triển có trọng điểm, hợp lý, hiệu quả.
+ Đa dạng hoá nguồn vốn huy động đầu
tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường từ các nguồn: Kinh phí
sự nghiệp môi trường của trung ương và địa phương; vốn đầu tư phát triển; vốn
vay ODA; vốn vay từ các tổ chức tín dụng; vốn viện trợ; vốn vay từ Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường ngành và Quỹ Bảo vệ môi trường địa
phương; vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương) trong ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường; đảm bảo cho việc đầu tư các dự án cấp bách và khắc
phục tác động của biến đổi khí hậu; suy thoái, ô nhiễm môi trường.
+ Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu
tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn
vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường có khả năng thu hồi vốn. Ưu tiên bố
trí ngân sách phù hợp đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
trọng điểm của tỉnh; đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
+ Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng
mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
+ Vận dụng có hiệu quả các nguyên
tắc: Người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và
phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có
nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động trên địa bàn phải
đầu tư kết cấu hạ tầng công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường
hoặc xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Bổ sung, hoàn thiện nội dung thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào các dự
án ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường trong Đề án thu hút đầu tư trong
tình hình mới của tỉnh Bắc Ninh.
+ Nâng cao khả năng huy động, quản
lý nguồn vốn đầu tư phát triển; vốn vay ODA, vốn viện trợ; vốn chương trình mục
tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan:
+ Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
huy động nguồn vốn tín dụng, vốn vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo
vệ môi trường ngành,...
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo
thẩm quyền phù hợp quy định tại Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày 29/
03/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Thông tư liên tịch số:
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP Chính phủ ngày
29/03/2013.
- Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý, vận hành, sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế
Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên
quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, với
các tổ chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí
tuệ, tài chính, khoa học kỹ thuật, công nghệ và thu hút đầu tư trong ứng phó biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ khác.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển
khai Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc
Ninh gắn với tổ chức, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Thực hiện nội dung đánh giá
tác động môi trường chiến lược gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
rà soát Quy hoạch phát triển ngành tài nguyên môi trường gắn với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
3. Lồng ghép thực hiện Chương
trình phát triển bền vững của tỉnh với việc thành lập Nhóm điều phối thực hiện
Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh trong Ban Chỉ đạo phát triển bền vững.
4. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong
Kế hoạch thực hiện Chương trình số 48-CTr/TU ngày 11/9/2013 của Tỉnh uỷ Bắc
Ninh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động cụ thể tổ chức thực hiện; Thực hiện lồng ghép trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020.
5. Định kỳ 6 tháng, năm gửi báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
HĐND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ
chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.