UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2726/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 102-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm
2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 02 tháng 10
năm 2015 của Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; ý kiến
chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ tại Công văn số 77-CV/TU ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2688/TTr-SNV ngày 10 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án củng cố tổ chức và hoạt
động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ
chức có liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề
án.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
ĐỀ ÁN
CỦNG CỐ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC HỘI QUẦN CHÚNG
1. Tình hình tổ chức và hoạt động:
- Thời gian qua, các hội quần
chúng trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về lĩnh vực hoạt
động. Tính đến 20/12/2014, toàn tỉnh có 1.451 hội quần chúng, bao gồm: 43 hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, 103 hội
có phạm vi hoạt động trong huyện và 1.309 hội có phạm
vi hoạt động trong xã; 59 hội được xác định có tính chất đặc thù (hoạt động
trong phạm vi tỉnh: 16, hoạt động trong phạm vi huyện: 43). Tổng
số hội viên: 352.870 người; tổng số người làm việc chuyên trách tại hội: 1.785 người; số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao: 138 người (tỉnh: 57; huyện: 81). Các
hội khi thành lập có tuân thủ điều kiện, thủ tục và cơ cấu tổ chức theo quy định
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và các văn bản của Trung ương, của tỉnh. Ban lãnh đạo
được bầu theo nhiệm kỳ, điều hành hoạt động của hội theo Điều lệ và theo quy định
của pháp luật. Việc thay đổi nhân sự, pháp nhân, sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội đều
có báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phụ lục I);
- Đa số các hội trên địa bàn
tỉnh hoạt động nhờ vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ được giao và khả năng ngân sách của địa
phương. Một số hội thực hiện tốt việc gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và nguồn thu từ dịch vụ công theo quy định của pháp luật, để tự trang trải
kinh phí cho tổ chức và hoạt động. Đối với các hội được giao biên
chế thì người làm công tác hội được xếp lương theo ngạch
công chức, viên chức, được nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn và được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức. Đối với người làm công tác hội có tính chất
đặc thù thì hưởng chế độ thù lao theo Công văn 162/UBND-VHXH ngày 13/01/2012 của
UBND tỉnh. Đối với người làm công tác hội không có tính chất đặc thù hưởng chế
độ theo Công văn số 2030/UBND-VHXH ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh. Riêng đối với
hội có phạm vi hoạt động trong xã thì chỉ có Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ
được hưởng thù lao như những người hoạt động không chuyên trách; các tổ chức hội
còn lại không có thù lao;
- Các hội quần chúng trên địa bàn
tỉnh hoạt động theo quy định của pháp luật và tuân thủ tôn chỉ, mục đích trong
Điều lệ hội đã được phê duyệt; đảm bảo quyền và lợi ích của các hội viên khi
tham gia tổ chức hội. Thực hiện các nguyên tắc hoạt động: Tự nguyện, tự quản,
dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận; hội hoạt
động thuộc lĩnh vực nào chịu sự quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực đó; hàng
quý, 6 tháng, năm có báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động cho UBND và cơ quan
có liên quan; việc sử dụng kinh phí, báo cáo quyết toán tài chính của hội đều
có gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhìn chung, các hội quần chúng có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, trên nhiều phương diện: Tập hợp, phản ánh yêu cầu,
nguyện vọng và chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; tích cực
tuyên truyền, tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy tính dân chủ và huy động các nguồn lực để
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Các tổ chức hội phát triển nhanh
về số lượng, nhưng một số hội có hiệu quả hoạt động chưa cao, đặc biệt là hội cấp
xã; chưa cải tiến nội dung, phương thức hoạt động nên còn mang tính hình thức;
quản lý hội viên chưa chặt chẽ; một số hội chưa đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự trang trải kinh phí hoạt động; thiếu gắn kết và phối hợp với các ngành
nên vai trò, vị thế, uy tín còn hạn chế;
- Có hội thành lập chưa đúng quy định;
có hội thành lập, nhưng không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, chưa thu
hút, tập hợp được nhiều hội viên; một số hoạt động chưa được các hội viên đồng
tình, ủng hộ; Ban lãnh đạo hội chưa phát huy vai trò nòng cốt, năng động, sáng
tạo trong điều hành hoạt động; chế độ thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động,
về tài chính… cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương chưa được thực hiện tốt;
- Một số hội có tên gọi, tôn chỉ,
mục đích giống như hội có tính chất đặc thù, hoạt động trong phạm vi tỉnh, được
nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động, nhưng do huyện cho phép thành lập,
đồng thời, thành lập sau khi Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc
thù có hiệu lực, nên chưa đủ cơ sở để xác định là hội có tính chất đặc thù. Từ
đó dẫn đến tình trạng, cùng một hội, nhưng chế độ, chính sách khác nhau, tạo sự
so bì giữa các hội;
- Kinh phí hoạt
động, chế độ thù lao cho các chức danh chuyên trách của các hội, chế độ, chính
sách đối với những người được điều động từ các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp công lập, sang làm việc tại các tổ chức hội, còn nhiều bất cập;
một số hội chưa đảm bảo được các điều kiện về cơ sở vật chất để hoạt động, như:
Phòng làm việc, bàn ghế, tủ hồ sơ, máy tính; nhất là các hội hoạt động trong phạm
vi huyện, xã.
3. Nguyên
nhân:
- Những hạn chế,
tồn tại nêu trên là do xuất phát từ văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ
chức và hoạt động của hội còn nhiều bất cập, vướng mắc khi thực hiện;
- Cơ quan quản
lý nhà nước về công tác hội chưa kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc và chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém trong tổ chức và hoạt động của
các tổ chức hội;
- Ban lãnh đạo
một số tổ chức hội chưa phát huy vai trò chỉ đạo, điều hành; còn hạn chế về kỹ
năng tập hợp hội viên, cách thức triển khai nhiệm vụ; còn chú trọng vào phát
triển hệ thống, có xu hướng hành chính hoá hoạt động của hội.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Kết quả hoạt động của các hội quần
chúng trong thời gian qua đã góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các hội quần chúng hoạt động
có hiệu quả, đúng pháp luật, đáp ứng nguyện vọng ngày càng đa dạng, phong phú của
nhân dân và đảm bảo hiệu lực quản lý của cơ quan nhà nước, đòi hỏi phải có giải
pháp kịp thời để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên. Đồng thời, để tổ chức
thực hiện có hiệu quả Kết luận số 102-KL/TW của Bộ Chính trị, gắn với tình hình
thực tế của địa phương và các quy định hiện hành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần
chúng trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Kết luận số 102-KL/TW ngày
22/9/2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần chúng;
- Chỉ thị số 17-CT/TW ngày
28/8/2012 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về việc tiếp tục đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội quần chúng;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức;
- Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
- Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg
ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có
tính chất đặc thù;
- Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày
19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV;
- Kế hoạch số 333-KH/TU ngày
02/10/2015 về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
III. MỤC TIÊU -
YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo cơ sở pháp lý cho tổ chức
và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hội
quần chúng tổ chức và hoạt động đúng theo các nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, tự
trang trải về kinh phí, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, không vì mục
đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội;
- Sắp xếp lại tổ chức và hoạt động
của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh, nhằm giảm bớt đầu mối; đảm bảo thực
hiện đúng tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động, tránh trùng lắp về chức
năng, nhiệm vụ;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác hội; hoàn thiện cơ chế, chính sách, khắc phục những hạn
chế, khó khăn, vướng mắc.
2. Yêu cầu:
- Việc củng cố tổ chức và hoạt động
của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh phải dựa trên chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của
các hội và địa phương;
- Rà soát đồng bộ và toàn diện tổ
chức và hoạt động của các hội quần chúng có phạm vi hoạt động từ tỉnh đến xã;
- Việc củng cố phải xuất phát từ
yêu cầu nội tại của các tổ chức hội, đảm bảo các nguyên tắc về công tác tổ chức
của các hội quần chúng;
- Bảo đảm hoạt động của các hội
không bị gián đoạn, xáo trộn; sau khi sắp xếp lại thì hoạt động tốt hơn, hiệu
quả cao hơn.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Tổ chức rà soát và hoàn thiện
căn cứ pháp lý trong việc thành lập các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh
- Đối với các hội hoạt động trước
ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực: Nếu có cơ cấu tổ chức ổn định, đã được cấp con dấu, nhưng chưa được cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập theo quy định, như: Hội Kiến trúc
sư, Câu lạc bộ Hội Nông dân và một số hội hoạt động trong phạm vi huyện, thì
duy trì mô hình tổ chức và hoạt động; cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ hội,
để làm cơ sở xác định tính pháp lý của hội;
- Đối với các hội hoạt động sau
ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực:
+ Đối với các tổ chức xác định là
hội độc lập, có cơ cấu tổ chức, có con dấu, tài khoản, nhưng chưa được cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc thành lập không đúng quy định (hội
có phạm vi hoạt động lớn hơn, cơ quan nhà nước không có thẩm
quyền cho phép thành lập) thì thực hiện thủ tục để hợp thức hoá việc thành lập hội, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép
thành lập hội, để làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động;
+ Đối với các tổ chức do hội cấp
trên ra quyết định thành lập và mô hình, cách thức hoạt động phụ thuộc vào điều
lệ của hội cấp trên thì phải xác định là tổ chức cơ sở thuộc hội và chuyển đổi
mô hình thành liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội cho phù hợp.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến
cuối quý I/2016.
2. Củng
cố bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các hội quần chúng
- Hướng dẫn các hội căn cứ Điều lệ
hội và quy định của pháp luật, xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động, để xác định
rõ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các thành viên Ban lãnh
đạo hội;
- Rà soát, đánh giá vai trò của
các thành viên trong Ban lãnh đạo hội, để củng cố, kiện toàn hạt nhân lãnh đạo,
điều hành; việc bố trí, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phải phù hợp với
năng lực, kỹ năng, sức khoẻ và kinh nghiệm thực tiễn;
- Xây dựng
kế hoạch công tác phải quan tâm đến lợi ích thiết thực về vật chất và tinh thần
của hội viên, coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng, thu hẹp lĩnh vực
và tổ chức trực thuộc nếu hoạt động yếu kém, không hiệu quả;
- Đảm bảo tính thường xuyên, liên
tục, năng động, sáng tạo trong đoàn kết, tập hợp
hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức hội và hội
viên, trong công tác xã hội;
- Khi có
đủ điều kiện thì tiến hành thành lập tổ chức đảng trong hội quần chúng theo hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Thời
gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Đảm
bảo các điều kiện cho tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về hội:
+ Ban hành văn bản để tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, chính quyền đối với tổ chức và hoạt động của các hội quần
chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
+ Thực hiện Kết luận số 102-KL/TW
ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị (Khoá XI) về hội quần
chúng, tạm thời giữ nguyên chế độ thù lao đối với người về hưu chuyển sang giữ
các chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội theo Công văn số 162/UBND-VHXH
ngày 13/01/2012 và Công văn số 2030/UBND-VHXH ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh, đến hết năm 2016 sẽ thực hiện theo hướng dẫn chung của
Trung ương.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến
khi có quy định mới của Trung ương.
- Về
biên chế, kinh phí hoạt động:
+ Đối
với các hội đã được giao biên chế, kinh phí hoạt động: Tiếp tục thực hiện theo
phương thức như từ trước đến nay, giữ ổn định đến hết năm 2016. Từ năm
2017-2020, từng bước tiến hành khoán kinh phí hoạt động với lộ trình phù hợp
theo quy định của Trung ương;
+
Đối với hội là tổ chức chính trị - xã hội mới thành lập (Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị): Trong khi chờ Bộ Nội vụ phê duyệt
đề án vị trí việc làm, trước mắt, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động cho
Ban lãnh đạo hội theo quy định và một số vị trí hợp đồng (Quyết định số
41/2013/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính
sách đối với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam).
+ Đối
với các hội còn lại: Phát huy tính tự chủ của các hội để triển khai tốt các nội
dung theo lĩnh vực hoạt động; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh,
UBND huyện, UBND xã xây dựng đề án, phương án, kế hoạch… trình cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ, để được hỗ trợ kinh phí đối với các nội dung hoạt động có
liên quan đến quản lý nhà nước. Trong năm
2016, các hội xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện các hoạt động chủ yếu từ
kinh phí tự trang trải, ngân sách tỉnh, huyện sẽ cắt giảm dần kinh phí hỗ trợ;
từ năm 2017, ngân sách chỉ cân đối để hỗ trợ đối với những nhiệm vụ
được cơ quan có thẩm quyền giao.
Thời gian thực hiện: Từ nay đến
khi có quy định mới của Trung ương.
4. Sắp xếp lại một số hội quần
chúng
Căn cứ thực
trạng tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua, để các hội quần chúng hoạt động hiệu quả, thực hiện các giải pháp sắp
xếp lại như sau (Phụ lục II).
4.1. Giữ ổn định, đối với các hội:
Chấp hành đúng theo quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động; tuân thủ Điều
lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoạt động có hiệu quả, đóng
góp tích cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4.2. Cho phép hội tự giải thể,
trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động.
- Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
- Mục đích đã hoàn thành.
(Căn cứ Điều 26 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP).
4.3. Quyết định giải thể hội khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hội không hoạt động liên tục mười
hai tháng;
- Khi có nghị quyết của đại hội về
việc hội tự giải thể mà Ban lãnh đạo hội không chấp hành;
- Hoạt động của hội vi phạm pháp
luật nghiêm trọng;
- Số lượng hội viên tham gia không
đảm bảo theo quy định.
(Căn cứ Điều 5, Điều 29 Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP).
4.4. Xoá tên:
Đối với hội thành lập trước ngày
Nghị định số 88/2003/NĐ-CP và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực thi hành mà không có pháp nhân
hoạt động; đến nay không còn hoạt động.
4.5. Xây dựng phương án sáp nhập,
đối với các hội:
- Có chức năng, nhiệm vụ gần giống
nhau và trùng lắp về đối tượng, phạm vi và nội dung hoạt động;
- Được thành lập trong thời gian
dài, nhưng vẫn không phát huy được hiệu quả hoạt động hoặc hiệu quả thấp, cần
có sự hỗ trợ về tổ chức và hoạt động của hội hoạt động có hiệu quả hơn.
4.6. Xây dựng phương án kiện toàn
các hội thuộc các trường hợp sau:
- Thực hiện không tốt nghĩa vụ của
hội theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
- Hoạt động của hội chưa tuân thủ
theo Điều lệ của hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và hoạt động của hội không
liên tục, không ổn định; không hiệu quả, mang tính hình thức; là gánh nặng cho
ngân sách địa phương (đối với hội được hỗ trợ kinh phí).
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện Đề án;
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu
cho UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác hội;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các hội
và UBND các huyện, thành phố về việc tổ chức và hoạt động của các hội trong phạm
vi tỉnh, huyện, xã.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và
các ngành chức năng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
kinh phí cho tổ chức và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật, phù
hợp với khả năng ngân sách của địa phương;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí được hỗ trợ và kinh phí hoạt động của hội quần chúng;
- Từ nay đến hết năm 2016, khi cân
đối kinh phí hỗ trợ cho các hội phải gắn nội dung hoạt động với nhiệm vụ quản
lý nhà nước, phát huy tính tự chủ, tự trang trải của các hội trong việc tự bảo
đảm các nguồn kinh phí hoạt động.
3. UBND các huyện, thành phố:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan, để tổ chức củng
cố lại các hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, phù hợp với Đề án và tình
hình của từng địa phương;
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với các hội hoạt động trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý (hội
hoạt động trong phạm vi huyện, xã);
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức
và hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong phạm vi xã; thu gọn hệ thống,
chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng chi hội, phân hội, đảm bảo hoạt động có
hiệu quả;
- Từ nay đến hết năm 2016, khi xem
xét cấp kinh phí hỗ trợ cho các hội, cần thực hiện chặt chẽ theo hướng nâng cao
tính tự chủ của các hội trong việc tự bảo đảm các nguồn kinh phí hoạt động.
4. Các cơ quan chuyên môn của
UBND tỉnh, UBND huyện:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với các hội hoạt động trong phạm vi địa phương, lĩnh vực ngành quản lý; hướng
dẫn cụ thể việc chuyển giao các nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý cho các tổ
chức hội có khả năng và năng lực thực hiện;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo tiến độ, phù hợp với
lĩnh vực, ngành và công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội.
5. Các hội quần chúng:
Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thành phố triển khai nội dung Đề án, đảm bảo tiến độ thực hiện và đồng bộ
về nội dung.
6. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh uỷ,
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và UBMTTQ Việt Nam tỉnh:
- Chủ động phối hợp với UBND tỉnh
và các cơ quan có liên quan thực hiện tốt nội dung của Đề án;
- Chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống
phối hợp với các hội quần chúng củng cố tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện tốt
công tác vận động quần chúng trong tình hình mới, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Trong quá trình thực hiện, các
ngành, các cấp và các tổ chức hội phải căn cứ vào tình hình thực tế để có lộ
trình và bước đi phù hợp; bám sát sự chỉ đạo và hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương có sự điều chỉnh, bổ sung hợp lý; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ và thống nhất giữa các cơ quan nhà nước với các hội quần chúng nhằm tạo sự đồng
thuận chung, góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội sau
khi củng cố, sắp xếp lại.
Trên đây là Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của
các hội quần chúng trên địa bàn tỉnh Bến Tre. UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các
cấp và các tổ chức hội nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp và các tổ chức hội phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH HỘI HOẠT ĐỘNG
TRONG PHẠM VI TỈNH, HUYỆN
(tính đến 30/6/2015)
(Kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12
năm 2015 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên Hội
|
Thuộc tổ chức
|
Được giao biên chế
|
Hỗ trợ kinh phí theo Công văn số 162/UBND-VHXH
|
A
|
Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
|
|
|
|
I
|
HỘI CÓ TÍNH CHẤT
ĐẶC THÙ: 16
|
|
|
|
|
Được Nhà nước
giao biên chế: 07
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
|
Tổ chức xã hội nhân đạo
|
15
|
|
2
|
Hội
Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu tỉnh
|
Tổ chức chính trị XH - NN
|
9
|
|
3
|
Hội Đông y tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
6
|
|
4
|
Hội Người mù tỉnh Bến
Tre
Trung
tâm dạy nghề cho người tàn tật
|
Tổ chức xã hội
|
4
5
|
|
5
|
Ban đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh
|
Tổ chức xã hội
|
3
|
|
6
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Tổ chức kinh tế - xã hội
|
10
|
|
7
|
Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Tổ chức chính trị xã hội
|
5
|
|
|
Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí: 12
|
|
|
|
8
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Tổ chức xã hội
|
|
x
|
9
|
Hội Cựu Giáo chức tỉnh
|
Tổ chức nghề nghiệp
|
|
x
|
10
|
Hội Cựu thanh niên
xung phong tỉnh
|
Tổ chức xã hội
|
|
x
|
11
|
Hội
Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh
|
Tổ chức xã hội từ thiện
|
|
x
|
12
|
Hội Sinh vật cảnh tỉnh
|
Tổ chức quần chúng
|
|
x
|
13
|
Hội Luật gia tỉnh
|
Tổ chức chính trị XH - NN
|
|
x
|
14
|
Hội Nhà báo tỉnh
|
Tổ chức chính trị XH - NN
|
|
x
|
15
|
Hội
Bảo trợ BNN, NTT và Trẻ mồ côi tỉnh
|
Tổ chức xã hội từ thiện
|
|
x
|
16
|
Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh
|
Tổ chức xã hội
|
|
x
|
II
|
CÁC TỔ CHỨC HỘI
KHÁC: 27
|
|
|
|
1
|
Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh
|
Tổ chức chính trị xã hội
|
|
X (03 HĐ
&04 vd162)
|
2
|
Câu lạc bộ cán bộ
Hưu trí
|
Tổ chức quần chúng
|
|
X
(theo CV: 2030)
|
3
|
Hội Liên hiệp thanh
niên tỉnh
|
Tổ chức xã hội
|
|
|
4
|
Câu lạc bộ nhân sĩ trí
thức
|
Tổ chức xã hội
|
|
|
5
|
Hội Khoa học kỹ thuật
cầu đường
|
Tổ chức kinh tế - XH - NN
|
|
|
6
|
Hội Thuỷ sản tỉnh
|
Tổ chức kinh tế - XH - NN
|
|
|
7
|
Hội Điều dưỡng tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
8
|
Hội Châm cứu tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
9
|
Hội Y dược học tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
10
|
Liên đoàn Quần
vợt tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
11
|
Liên đoàn Vovinam tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
12
|
Liên đoàn Karatedo tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
13
|
Liên đoàn Cầu lông tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
14
|
Câu lạc bộ võ thuật
thuộc BCH QS tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
15
|
Liên đoàn Võ thuật cổ
truyền
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
16
|
Hội Kiến trúc sư tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
17
|
Liên đoàn Luật sư tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
18
|
Hội Làm vườn tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
19
|
Câu lạc bộ Hội nông
dân tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
20
|
Hiệp hội Bưởi da
xanh tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
21
|
Hội các nhà Doanh
nghiệp trẻ tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
22
|
Hội Sản xuất Rượu
Phú Lễ
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
23
|
Hội Kế toán
tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
24
|
Hiệp hội Dừa
Bến Tre
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
X
(theo CV: 2030)
|
25
|
Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
26
|
Hội Kế hoạch hoá gia
đình tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
27
|
Hội Di sản văn hoá tỉnh
|
Tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
|
|
|
Cộng = 43
|
|
55
|
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH THỐNG KÊ SỐ LIỆU SAU ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CÁC HỘI HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI TỈNH, HUYỆN
(tính đến
30/6/2015)
(Kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12
năm 2015 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên Hội
|
Giữ ổn định
|
Tự giải thể
|
Bị giải thể
|
Xoá tên
|
Sáp nhập
|
Kiện toàn
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
HỘI TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ: 16
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Được Nhà nước giao biên chế: 07
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hội Văn học nghệ thuật
Nguyễn Đình Chiểu
|
x
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Đông y tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hội Người mù tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
II
|
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí: 09
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu giáo chức tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Cựu thanh niên xung
phong tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hội Sinh vật cảnh tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
13
|
Hội Luật gia tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Hội Nhà báo tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
15
|
Hội Bảo trợ BNN, NTT và Trẻ
mồ côi tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
B
|
CÁC TỔ CHỨC HỘI KHÁC: 27
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Điều dưỡng tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
2
|
Hội Châm cứu tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
3
|
Hội Y dược học tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
4
|
Liên đoàn Quần vợt tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
5
|
Liên đoàn Vovinam tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
6
|
Liên đoàn Karatedo tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
7
|
Liên đoàn Cầu lông tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
8
|
Hội Kiến trúc sư tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
9
|
Câu lạc bộ cán bộ Hưu trí
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Câu lạc bộ nhân sĩ trí thức
|
|
|
|
x
|
|
|
|
11
|
Hội Khoa học kỹ thuật cầu
đường
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Liên đoàn Luật sư tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Hội Làm vườn tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
14
|
CLB Hội nông dân tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
15
|
Hiệp hội bưởi da xanh tỉnh
|
|
|
x
|
|
|
|
|
16
|
Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ
tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
17
|
Hội Sản xuất Rượu Phú Lễ
|
|
|
x
|
|
|
|
|
18
|
Hội Kế toán tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
19
|
Hiệp hội Dừa Bến Tre
|
x
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
21
|
Hội Thuỷ sản tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
23
|
Hội Di sản văn hoá tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
24
|
Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Câu lạc bộ võ thuật – BCHQS
tỉnh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
26
|
LĐ Võ thuật cổ truyền
|
x
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
CỘNG HỘI TỈNH:
43
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HỘI HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
THÀNH PHỐ BẾN
TRE: 14
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
13
|
Chi hội Văn học NT Nguyễn
Đình Chiểu
|
|
|
|
|
|
x
|
|
14
|
Hội Thể dục dưỡng sinh
|
x
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HUYỆN GIỒNG
TRÔM: 11
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
III
|
HUYỆN BA
TRI: 12
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hội Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
x
|
|
IV
|
HUYỆN CHÂU
THÀNH: 11
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
V
|
HUYỆN BÌNH ĐẠI:
10
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
10
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
HUYỆN CHỢ
LÁCH: 12
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Chi hội Văn học nghệ thuật
|
|
|
|
|
|
x
|
|
VII
|
HUYỆN MỎ CÀY
BẮC: 11
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
HUYỆN MỎ CÀY
NAM: 12
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung
phong
|
x
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
IX
|
HUYỆN THẠNH
PHÚ: 10
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
2
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Người mù
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
4
|
Chi hội Bảo trợ BNN, NTT và
trẻ em MC
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Khuyến học
|
|
|
|
|
Nhập lại 1 hội
|
|
|
6
|
Hội Cựu giáo chức
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Đông y
|
x
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ban đại diện Hội Người cao
tuổi
|
x
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Sinh vật cảnh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
10
|
Hội Luật gia
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HỘI HUYỆN:
103
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đối với những hội hoạt động trong phạm vụ tỉnh
được đánh giá thông qua quá trình theo dõi và quản lý; kết hợp với các căn cứ quy
định pháp luật về hội.
- Đối với những hội hoạt động trong phạm vi huyện,
do UBND huyện, thành phố tổ chức đánh giá, tổng hợp theo tình hình hoạt động của
hội từng địa phương trên cơ sở căn cứ quy định của nhà nước và hướng dẫn thực
hiện của Sở Nội vụ.