QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2711/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 11 năm 2003 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của UBND tỉnh đồng thời
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.
Điều 2: Sở Giao thông - Vận tải được tổ chức và hoạt động theo
Thông tư số 93/TT-LT ngày 29 tháng 3 năm 1997 của Liên Bộ Giao thông - Vận tải
và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
Điều 3: Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan thẩm quyền riêng, lãnh
đạo điều hành theo chế độ thủ trưởng, có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài
khoản riêng tại Kho Bạc Nhà nước Quảng Trị.
Điều 4: Cán bộ, công chức của Sở được tuyển dụng, bổ nhiệm theo
ngạch hành chính, đảm bảo đúng chức danh, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà
nước. Ngoài ra, để giải quyết công việc của Sở, có một số cán bộ, viên chức
được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động đúng quy định hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5: Chức năng:
Sở Giao thông - Vận tải thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về giao thông - vận tải trên địa bàn tỉnh.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Dự thảo đề án, văn bản trình UBND tỉnh ban hành
để chỉ đạo, điều hành công tác QLNN về lĩnh vực giao thông- vận tải và hướng
dẫn thi hành các văn bản pháp quy của Nhà nước về giao thông- vận tải tại địa
phương.
2. Thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi, gia hạn các loại
giấy phép như: Đăng ký hành chính xe máy thi công, giấy phép lái xe, giấy phép
liên vận, giấy phép lưu hành đặc biệt, giấy phép thi công công trình cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông - vận tải.
3. Tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe
ô tô, giấy phép lái xe mô tô, thuyền trưởng tàu sông theo quy định của Bộ Giao
thông - Vận tải và Cục quản lý chuyên ngành.
4. Thực hiên công tác thanh tra an toàn giao thông,
xử phạt các hành vi vi phạm hành lang đường bộ, vi phạm trật tự an toàn giao
thông theo Nghị định Chính phủ, Chỉ thị, hướng dẫn của Bộ giao thông- Vận tải
và của UBND tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức liên quan
để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông
- Vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông - Vận tải thực hiện nhiệm vụ chỉ
đạo công tác quản lý duy tu, bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giao thông thông suốt
an toàn và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của Quốc gia do Bộ giao
thông- Vận tải uỷ thác.
7. Áp dụng các quy định của Bộ về các thông số kỹ
thuật của phương tiện để hướng dẫn, cho phép tổ chức, cá nhân tham gia giao thông
trên mạng lưới giao thông địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông và an toàn
công trình giao thông.
8. Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh, huyện phê duyệt
thiết kế kỹ thuật dự toán hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
xây lắp các công trình giao thông được uỷ quyền.
9. Tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh phân loại đường
theo định kỳ, cấp giấy phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng
các công trình giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.
10. Chỉ đạo việc phối hợp với các lực lượng vận tải
của địa phương, phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan ổn định tuyến
vận tải hàng hoá và hành khách, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện
vận tải hoạt động trên địa bàn tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch
và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
12. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công
trình giao thông của địa phương, theo quy định của pháp luật và sự phân cấp,
giao nhiệm vụ của Bộ Giao thông - Vận tải, Cục đường bộ Việt Nam và UBND tỉnh.
13. Chỉ đạo, quản lý Nhà nước trên lĩnh vực xây dựng
chuyên ngành các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
14. Thực hiện đăng kiểm kỹ thuật các máy móc, thiết
bị thi công công trình giao thông, các phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ
nội địa theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải.
15. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các đơn vị
sự nghiệp quản lý thu chi theo quy định của Pháp luật.
16. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các Doanh nghiệp Nhà nước về giao thông- vận tải theo quy định hiện hành. Hướng
dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ viên chức và công nhân chuyên nghiệp. Thực
hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành giao
thông - vận tải ở địa phương; Bồi dưỡng dự nguồn nhân lực cho tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao.
Chương 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 7: Cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Giao thông - Vận tảo gồm có:
* Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và 02 Phó giám
đốc.
* Các Phòng, Ban chuyên môn và các đơn vị trực
thuộc:
a. Các Phòng, Ban chuyên môn:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phòng Kế hoạch - Quản lý Giao thông.
3. Phòng Kỹ thuật - Thẩm định.
4. Phòng Kế toán - Tài vụ.
5. Phòng Quản lý vận tải - Phương tiện và người
lái.
6. Ban Thanh tra Giao thông - vận tải.
b. Các đơn vị trực thuộc:
1. Ban quản lý dự án đầu tư và Xây dựng giao
thông.
2. Trường CN kỹ thuật và nghiệp vụ Giao thông - Vận
tải.
3. Trung tâm quản lý bến xe khách tỉnh.
4. Đoạn Quản lý đường sông.
5. Đoạn Quản lý đường bộ I.
6. Đoạn Quản lý đường bộ II.
Điều 8: Nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc Sở:
Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo cao nhất của Sở,
chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh, trước Bộ Giao thông - Vận tải và trước
Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau:
- Xây dựng và Quyết định chương trình, kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn hàng năm của ngành.
- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
hoạt động của ngành.
- Ký các dự thảo đề án, văn bản trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Giao thông - Vận tải và các Cục chuyên ngành: Cục đường bộ
Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam.
- Cải tiến, sửa đổi, bổ sung quy trình và các phương
tiện làm việc của cơ quan; Tạo điều kiện để nâng cao trình độ, năng lực công
tác của công chức và hiệu quả hoạt động trong ngành, trong cơ quan.
- Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ, thanh tra Nhà
nước, kế hoạch, tài chính.
- Giám đốc Sở là chủ đầu tư dự án xây dựng các công
trình giao thông do Sở Giao thông - Vận tải làm chủ đầu tư; Chủ tịch Hội đồng
thi đua khen thưởng, kỷ luật của ngành.
Điều 9: Nhiệm vụ và quyền
hạn của Phó Giám đốc Sở:
- Là người giúp việc Giám đốc và được Giám đốc phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Bộ giao thông - Vận
tải, trước Pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc được uỷ quyền.
- Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra thực hiện các công tác
được phân công.
- Ký thay Giám đốc các văn bản được uỷ quyền.
- Tham gia cùng Giám đốc bàn bạc công việc và đề
xuất các biện pháp hữu hiệu để lãnh đạo cơ quan thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Sở gồm 02 Phó Giám đốc:
* Phó giám đốc phụ trách khối Giao thông trực
tiếp theo dõi:
- Công tác quản lý, sửa chữa, bảo đảm giao thông,
bảo đảm an toàn công trình đường bộ và đường sông.
- Công tác phê duyệt, thẩm định các hồ sơ thiết kế
kỹ thuật, dự toán công trình giao thông.
- Trưởng Ban Phòng chống bão lụt và cứu hộ của Sở.
- Chủ tịch Hội đồng Khoa học kỹ thuật của Sở.
- Phụ trách công tác quản lý phát triển giao thông
nông thôn miền núi và vùng cát ven biển.
* Phó giám đốc phụ trách khối Vận tải - Công nghiệp
trực tiếp theo dõi:
- Công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái
xe.
- Công tác quản lý phương tiện và người lái;
Công tác thanh tra giao thông.
- Công tác đăng kiểm các phương tiện cơ giới đường
bộ, đường thuỷ.
- Trưởng Ban chỉ đạo trật tự an toàn giao thông của
Sở.
- Chủ tịch Hội đồng cấp trưởng tàu sông, Hội đồng
nghiệm thu chất lượng kỹ thuật về cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ, Chủ
tịch Hội đồng nâng bậc lái xe ô tô. Phụ trách lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh
thuộc ngành Giao thông - Vận tải.
Điều 10: Nhiệm vụ quyền hạn
của Trưởng, Phó Phòng, Ban: (gọi chung là Phòng).
* Trưởng Phòng: Là người phụ trách Phòng,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về thực hiện nhiệm vụ của Phòng do mình đảm
trách.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công
chức trong Phòng.
- Xây dựng kế hoạch công tác của Phòng và tổ chức
thực hiện.
- Quản lý theo dõi, đốc đốc cán bộ, công chức trong
Phòng thực hiện nhiệm vụ.
- Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm về các dự thảo
văn bản của Phòng trước khi trình Lãnh đạo Sở.
- Chủ động phối hợp các Trưởng Phòng khác để thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan.
- Được Lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ quan hệ công tác
với một số ngành để thực hiện các nhiệm vụ của Sở hoặc của Phòng.
- Báo cáo công tác tháng, quý, năm và đột xuất theo
yêu cầu của Lãnh đạo Sở.
- Quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản được
trang bị cho phòng.
* Phó Trưởng phòng: Là người giúp việc cho
Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công một số lĩnh vực công tác, Phó trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và cùng với Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Sở về lĩnh vực được phân công hay uỷ quyền. Thay mặt Trưởng
phòng giải quyết các công việc của Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
Điều 11: Nhiệm vụ quyền hạn
của cán bộ công chức:
- Là người thực hiện cụ thể các nhiệm vụ được phân
công, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Lãnh đạo
Phòng và Lãnh đạo Sở.
- Chủ động nghiên cứu đề xuất các biên pháp thực
hiện nhiệm vụ với Trưởng phòng; Chủ động phối hợp với các công chức trong Văn phòng
Sở để giải quyết những công việc có liên quan.
- Được quan hệ công tác với một số ngành để thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Lãnh đạo Sở và Trưởng Phòng.
- Công chức chịu trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài
liệu theo quy định của cơ quan Nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban do Giám
đốc Sở quy định cụ thể.
Điều 12: Nguyên tắc chung:
- Sở Giao thông - Vận tải điều hành theo chế độ thủ
trưởng, Giám đốc Sở là người quyết định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi
hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc Sở giải quyết những công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách, trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc Sở.
- Chế độ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mối quan hệ giữa các Phòng là mối quan hệ phối hợp, tạo điều kiện cùng nhau
hoàn thành nhiệm vụ. Khi có công việc cần tập trung thực hiện thì kết hợp cùng
giải quyết, nếu có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Sở quyết định.
- Công việc được phân công theo chức năng, nhiệm
vụ của từng Phòng và theo chức danh, tiêu chuẩn của từng công chức. Trường hợp cần
thiết Giám đốc Sở điều phối để hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, của Sở.
Điều 13: Chế độ hội họp:
- Hàng tháng Lãnh đạo Sở họp giao ban để kiểm điểm
đánh giá tình hình thực hiện và đề ra chương trình công tác tháng sau và công
tác quý.Thành phần họp giao ban bao gồm Lãnh đạo các Phòng và một số chuyên
viên có liên quan.
- Sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6
tháng cuối năm vào đầu tháng 7. Tổng kết năm và triển khai nhiệm vụ năm mới vào
tháng 12 của năm.
- Hội nghị dân chủ cơ quan họp vào tháng 12 hàng
năm.
- Họp Phòng vào chiều thứ 6 hàng tuần.
- Họp Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
chí Minh thực hiện theo Điều lệ.
Điều 14: Giải quyết công
việc:
- Sở Giao thông - Vận tải thụ lý giải quyết những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. Không giải quyết những vấn
đề trình không đúng thể thức hành chính và thẩm quyền.
- Đối với các vấn đè liên quan đến nhiều ngành thì
phối hợp và tham khảo ý kiến các cơ quan đó trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 15: Công tác Văn thư - Lưu trữ thực hiện đúng chế độ quy định
tại Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001. Đảm bảo tốt công tác thông tin báo cáo
và chế độ bảo mật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16: Đối Bộ Giao thông
- Vận tải:
- Sở Giao thông- Vận tải chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải và Cục quản lý chuyên
ngành nhằm thống nhất quản lý ngành trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, Thông
tư hướng dẫn các văn bản quy định về quản lý chuyên ngành Giao thông - Vận tải
của Bộ Giao thông - Vận tải và các Cục quản lý chuyên ngành.
- Đề xuất, kiến nghị với Bộ Giao thông - Vận tải
về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Cung cấp thông tin tài liệu và báo cáo công tác
theo yêu cầu của Bộ Giao thông - Vận tải.
Điều 17: Đối với UBND tỉnh:
- Thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh được
quy định tại Quyết định số 1665/2000/QĐ-UB ngày 27/9/2000 của UBND tỉnh.
- Sở thực hiện chế độ báo cáo và xin ý kiến, chủ
trương của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về những lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh.
- Tổ chức các biện pháp thực hiện có hiệu quả các
Quyết định, Chỉ thị, các quy định của UBND tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng Nhân
dân tỉnh.
Điều 18: Đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các cấp:
- Sở Giao thông - Vận tải có mối quan hệ phối hợp
công tác với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện
nhiệm vụ và cùng tham mưu giúp UBND tỉnh trong lĩnh vực giao thông - vận tải
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
- Sở thực hiện chức năng quản lý chuyên môn về giao
thông - vận tải đối với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã
đồng thời cùng chịu sự quản lý Nhà nước thuộc chức năng của các ngành khác.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19: Khen thưởng, kỷ
luật:
Cán bộ công chức có thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định.
Điều 20: Người nào vi phạm Pháp luật, vi phạm Quy chế, không hoàn
thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo mức độ phải chịu trách nhiệm hành chính
hay trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 21: Điều khoản
thi hành:
Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa phù
hợp, hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của Pháp luật./.