ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2709/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 25
tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Quốc phòng: Số
33/2016/TT- BQP ngày 08/3/2016 hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và
Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; số 02/2016/TT-BQP ngày
08/01/2016 quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội
thi, hội thao DQTV; số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 quy định và hướng dẫn về trang
bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của DQTV;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
chế độ chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách cho công tác DQTV;
Căn cứ các Nghị quyết ngày 25/7/2012 của HĐND
tỉnh khóa XVII: Số 06/2012/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư;
hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn; số 13/2012/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp ngày công lao
động, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm và mức hỗ trợ tiền ăn cho dân
quân trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại
Văn bản số 161/HĐND-TT ngày 23/9/2016;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1814/TTr-BCH ngày 29/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và
bảo đảm chế độ, chính sách Dân quân tự vệ giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày
29/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Đề án tổ chức xây dựng lực
lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Cục DQTV, Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh QK2;
- Phòng DQTV/QK2;
- TTTU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh (3b);
- Như điều 3;
- Các PVP;
- Lưu: VT, NC1 (120b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi
Minh Châu
|
ĐỀ
ÁN
TỔ
CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ
VỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2709/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
A. SỰ CẦN
THIẾT
Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ
(DQTV) là một nội dung quan trọng trong đường lối Quân sự của Đảng, là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu quốc phòng - an ninh trong các tình huống, góp phần giữ
vững ổn định ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị,
địa phương đã tổ chức thực hiện Luật DQTV và Chỉ thị số 16 - CT/TW ngày
05/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình
mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 16-CT/TW) từng bước đi vào nền nếp, đạt
chất lượng, hiệu quả thiết thực. Lực lượng DQTV được tổ chức chặt chẽ, thường
xuyên củng cố, kiện toàn về số lượng và chất lượng. Hàng năm tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện chiến sỹ DQTV đạt trên 98% quân số, đã nâng cao
trình độ nhận thức và năng lực hoạt động của cán bộ, chiến sỹ DQTV; sự phối hợp
hoạt động với các lực lượng tham gia tuần tra, canh gác, phòng chống lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai… đạt chất lượng hiệu quả; việc thực hiện chế độ, chính sách
cho cán bộ, chiến sĩ DQTV được cấp ủy chính quyền các cấp quan tâm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: Việc quán triệt các Nghị quyết, Chỉ
thị, văn bản pháp luật ở một số địa phương, cơ sở còn chưa cao. Tổ chức đăng
ký, quản lý lực lượng DQTV rộng rãi chưa chặt chẽ. Xây dựng chất lượng chính
trị có nơi tỷ lệ Đảng viên trong lực lượng DQTV còn thấp; thời gian tập huấn,
huấn luyện chưa đầy đủ; chế độ chính sách bảo đảm cho DQTV chưa kịp thời.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt
động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện
tốt Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 16-CT/TW.
B. CƠ SỞ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật DQTV Số 43/2009/QH12 ngày
23/11/2009;
- Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật DQTV;
- Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày
29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV và
Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
chế độ chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách cho công tác DQTV;
- Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày
08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ
chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV;
- Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày
16/5/2016 Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ của DQTV;
- Nghị quyết số 06/2012/ NQ- HĐND ngày
25/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức danh, số
lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi hội thuộc tổ chức
chính trị - xã hội các xã đặc biệt khó khăn.
- Nghị quyết số 13/2012/ NQ- HĐND ngày
25/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định mức trợ cấp ngày
công lao động, mức trợ cấp ngày công lao động tăng thêm và mức hỗ trợ tiền ăn
cho Dân quân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
II. THỰC
TRẠNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ TỪ 2012 ĐẾN
2015
1. Những kết quả đạt
được
Qua 03 năm (từ 2012 đến 2015) dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan
ban, ngành, đoàn thể các cấp, công tác xây dựng, huấn luyện và hoạt động của
DQTV đã đạt được những kết quả quan trọng.
Thực hiện phương châm xây dựng lực
lượng DQTV "Vững mạnh, rộng khắp", ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở
đó có DQTV. Đến nay các địa phương trong toàn tỉnh từ tổ dân phố, làng, thôn,
bản đều tổ chức Dân quân. Lực lượng DQTV được xây dựng theo đúng quy định của
Luật DQTV, có số lượng hợp lý (1,65% so với dân số toàn tỉnh). Đã khắc phục
được tình trạng xây dựng theo phong trào, hình thức”Đánh trống ghi tên” kém
hiệu quả.
1.1. Tổ chức xây dựng
lực lượng DQTV
a) Lực lượng Dân quân:
Năm 2015 toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng Dân
quân ở 277/277 xã, phường, thị trấn, chiếm 1,36% so với nhân dân toàn tỉnh.
Được tổ chức biên chế ở cấp trung đội, tiểu đội, tổ. Trong đó: Lực lượng Dân
quân cơ động chiếm 33,75%; lực lượng chiến đấu tại chỗ chiếm 52,12%; lực lượng
Dân quân phòng không, pháo binh, thông tin, công binh, hóa học, y tế chiếm
14,13% (so với tổng biên chế lực lượng Dân quân); 100% thôn, bản có tổ Dân quân
tại chỗ.
b) Lực lượng Tự vệ:
Đã xây dựng lực lượng Tự vệ ở 273 cơ quan,
đơn vị (đạt 100%), chiếm 12,4% so với cán bộ công nhân viên chức toàn tỉnh.
Được tổ chức biên chế ở cấp đại đội, trung đội, tiểu đội và tổ; trong đó: Lực
lượng tự vệ cơ động chiếm 0,47%; lực lượng tự vệ tại chỗ chiếm 93,82%; lực
lượng tự vệ phòng không, pháo binh, thông tin, công binh, hóa học, y tế chiếm
5,71% (So với tổng biên chế lực lượng Tự vệ).
c) Hệ thống chỉ huy:
Đã kiện toàn đủ 2.882 Thôn đội trưởng; 277
Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; 147 Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức. Mỗi Ban chỉ huy quân sự được biên chế đủ 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó.
d) Quy mô, chất lượng tổ chức biên chế:
Hiện nay dân số toàn tỉnh gần 1.400.000
người;
Tổng số DQTV nòng cốt 23.665 đồng chí, đạt 1,65% so với tổng
dân số.
Được biên chế: 04 Đại đội; 473 Trung đội; 133 Tiểu đội, 39 khẩu đội, 3.603 tổ.
Đảng viên trong DQTV = 29,6%; Đoàn viên trong
DQTV = 62,1%;
Về xây dựng đội ngũ cán bộ: Tỉnh đã thường
xuyên chỉ đạo chặt chẽ việc rà soát miễn nhiệm, bổ nhiệm kịp thời đội ngũ cán
bộ. Đến nay 100% Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, biên chế đủ 04 đồng
chí trong đó: Chỉ huy trưởng 100% là đảng viên, có 95,5% tham gia cấp ủy, 100%
đã tốt nghiệp THPT, qua đào tạo 66,1%, tuổi đời bình quân là 39; Chỉ huy phó
89,53% là đảng viên, văn hóa tốt nghiệp THPT 100%, qua đào tạo 28,1%.
Kiện toàn được 147 Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức cơ sở. Sau khi được thành lập ý thức trách nhiệm của các cấp lãnh
đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của đội ngũ cán bộ chuyên trách từng bước được
nâng cao.
(Phụ lục 01 đính
kèm)
e) Quản lý Nhà nước về DQTV:
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã từng bước nâng
cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về DQTV. Nhiều văn bản được ban hành kịp
thời phù hợp với thực tiễn; công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công
tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở các địa phương, cơ quan, tổ chức.
1.2. Công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện,
giáo dục chính trị, pháp luật
a) Đào tạo, tập huấn cán bộ:
Từ năm 2012-2015, UBND tỉnh tiếp tục thực
hiện chương trình đào tạo cán bộ trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học ngành
Quân sự cơ sở theo Quyết định số 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 73/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2012 UBND
tỉnh đã tổ chức lễ tốt nghiệp cho 79 đồng chí tham gia Khóa 1 đào tạo Trung cấp
chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở, thời gian đào tạo từ tháng 11 năm 2010 đến
tháng 06 năm 2012; cử 139 lượt đồng chí tham gia đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại
học ngành Quân sự cơ sở tại các trường của Bộ Quốc phòng và Quân khu để đảm
nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Thực hiện Thông tư số 79/2010/TT-BQP của Bộ
Quốc phòng về bồi dưỡng, tập huấn cán bộ DQTV; hàng năm từ tỉnh tới cấp huyện
đều tổ chức các lớp tập huấn cán bộ theo phân cấp: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã, cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh, cán bộ
trung đội, đại đội DQTV chuyên ngành binh chủng, được tập huấn 10 ngày tại
Trường Quân sự tỉnh; cán bộ chỉ huy từ cấp trung đội, đại đội DQTV bộ binh, cán
bộ tiểu đội, trung đội DQTV chuyên ngành, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc
phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức cơ sở, thôn đội trưởng được tập huấn tại Ban
Chỉ huy quân sự cấp huyện, thời gian từ 5 - 7 ngày. Thông qua nội dung tập
huấn, hội thi cán bộ các cấp, trình độ, năng lực tổ chức chỉ huy, tổ chức huấn
luyện của cán bộ được nâng cao, cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Huấn luyện chiến sỹ DQTV:
Hàng năm cơ quan quân sự các cấp đều xây dựng
kế hoạch công tác giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho DQTV
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện theo
đúng nội dung, thời gian quy định, vì vậy hàng năm quân số huấn luyện đều đạt
từ 97- 98%; kết quả khá, giỏi đạt từ 60-70%.
Sau huấn luyện các cấp đều tổ chức hội thao
đánh giá kết quả; sử dụng lực lượng tham gia diễn tập chiến đấu trị an; diễn
tập khu vực phòng thủ; diễn tập phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn giảm nhẹ
thiên tai được cấp ủy chính quyền địa phương và cơ quan quân sự cấp trên đánh
giá cao.
c) Giáo dục chính trị, pháp luật:
Hàng năm đã tổ chức quán triệt Luật Dân quân
tự vệ, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình giáo dục do Bộ Quốc
phòng và Quân khu quy định cho hàng nghìn lượt đối tượng DQTV. Thông qua công
tác giáo dục, cán bộ, chiến sĩ DQTV đã nâng cao nhận thức hiểu biết về đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tự giác,
tính tổ chức kỷ luật trong huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ, sẵn sàng nhận
và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
(Phụ lục 02 đính
kèm)
1.3. Hoạt động chiến đấu trị an
Đến nay 100% cơ sở DQTV trong tỉnh đã xây
dựng Kế hoạch chiến đấu trị an, Kế hoạch chiến đấu bảo vệ cơ quan; hàng năm có
rà soát, bổ sung kế hoạch sát với tình hình thực tế và tổ chức luyện tập, diễn
tập theo phương án.
Lực lượng DQTV đã chủ động phối hợp với công
an xã, phường, thị trấn trong tổ chức tuần tra, canh gác, nắm tình hình; làm
nòng cốt cho nhân dân đấu tranh phòng chống các loại tội phạm bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp tốt với lực lượng Kiểm lâm trong
phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo vệ rừng. Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính
quyền đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép. Tích
cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút,
mại dâm… do đó tình hình an ninh chính trị luôn ổn định. Lực lượng DQTV còn đi
đầu trong các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phong trào
xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xóa mù chữ,
phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Hàng năm cùng với Công an, các ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, huyện, cơ sở tham gia luyện tập, diễn tập chiến đấu trị an ở
cơ sở theo kế hoạch A, A2 đạt kết quả khá.
(Phụ lục 03 đính
kèm).
1.4. Bảo đảm chế độ, chính sách
Việc bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng
DQTV luôn được cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, tổ chức cơ sở
quan tâm thực hiện theo quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Chế độ phụ cấp trách nhiệm của cán bộ, mua sắm trang phục cho cán bộ,
chiến sỹ DQTV được bảo đảm kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn. Chế độ, chính
sách cho lực lượng DQTV khi tham gia huấn luyện, hoạt động được các địa phương
vận dụng linh hoạt theo điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị đã động viên
kịp thời cán bộ, chiến sỹ DQTV yên tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Những tồn tại hạn chế trong tổ chức xây
dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV
2.1. Những tồn tại hạn chế
Chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV tuy đã
được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tổ chức
xây dựng lực lượng chưa chặt chẽ, khả năng sẵn sàng chiến đấu và hiệu quả hoạt
động chưa cao, nhất là khi tình hình diễn biến phức tạp. Một số địa phương, cơ
quan, đơn vị tuyển chọn DQTV chưa chặt chẽ, chất lượng chưa cao. Công tác quản
lý nhà nước về DQTV của chính quyền các cấp có mặt còn hạn chế.
Trong huấn luyện DQTV, một số cơ sở cấp xã
chưa chú trọng tới chất lượng huấn luyện cho các lực lượng đặc biệt là DQTV làm
nhiệm vụ A2; một số cơ sở thực hiện thời gian huấn luyện, tác phong mang mặc
chưa nghiêm túc.
2.2. Nguyên nhân
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ
quan, tổ chức nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc về nhiệm vụ Quốc phòng- Quân sự địa
phương, về vị trí và vai trò của lực lượng DQTV trong tình hình mới, do đó chưa
đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV.
Vai trò tham mưu, tổ chức thực hiện về công
tác DQTV của cơ quan Quân sự địa phương còn hạn chế, chưa gắn với việc đổi mới
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
Nhiều trường hợp Dân quân đi làm ăn xa, kết
hợp với chính sách đãi ngộ có mặt còn chưa đáp ứng nên việc quản lý, thu hút,
kết nạp vào lực lượng có lúc, có nơi còn hạn chế.
Quá trình tuyển chọn, kết nạp công dân vào
lực lượng DQTV còn mang tính tự nguyện, tự giác, vận động là chính; chưa có
biện pháp và hình thức xử lý vi phạm đối với công dân đủ tiêu chuẩn nhưng không
tham gia vào lực lượng DQTV.
Phần thứ hai
NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng lực lượng DQTV có cơ cấu, số
lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chính trị làm cơ
sở; tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ, có khả năng độc lập chiến đấu, phục vụ
chiến đấu và xử trí các tình huống.
b) Trang bị vũ khí phù hợp và sử dụng thành
thạo các loại vũ khí, khí tài, được trang bị; được giáo dục chính trị, pháp
luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực, có khả năng sẵn sàng chiến đấu
cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
c) Nâng cao chất lượng xây dựng và hoạt động
tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở, chi bộ quân sự phải có chi ủy; trung đội Dân quân
cơ động có tổ Đảng; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu (khẩu) đội trưởng
DQTV phải là Đảng viên; hàng năm mỗi cơ sở (xã, phường, thị trấn) có kế hoạch
kết nạp ít nhất 3 đến 5 DQTV vào Đảng. Chú trọng xây dựng chất lượng DQTV ở địa
bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống
xảy ra.
d) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời chế độ, chính
sách, trang phục cho DQTV theo Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; phát huy
khả năng bảo đảm tại chỗ, chú trọng bảo đảm vật chất, tinh thần cho lực lượng
DQTV.
2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) 100 % khu dân cư có lực lượng Dân quân.
b) 100 % Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã được đào tạo ngành quân sự cơ sở, trong đó có 70 - 80 % trở
lên đạt trình độ Cao đẳng, Đại học.
c) Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ đảng viên
trong lực lượng DQTV đạt 30% trở lên. Chú trọng công tác phát triển Đảng, phấn
đấu cấp xã kết nạp từ 3 đảng viên mới một năm trở lên.
II. YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần
thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương ( khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới; Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động
viên trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư;
Luật DQTV số 43/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm cho mọi tổ
chức, cá nhân trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến
lược, nội dung cơ bản, tính cần thiết của nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV
trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các
sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị-xã hội trong xây dựng, huy
động, sử dụng lực lượng DQTV.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản
lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, xét duyệt dân chủ, công
khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng.
Xây dựng DQTV theo phương châm”Vững mạnh, rộng khắp'', thực hiện ở đâu có dân,
có tổ chức Đảng ở đó có DQTV, gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi
mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nông nghiệp, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức lực
lượng tự vệ theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng hợp
lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, quy mô tổ chức cân đối giữa các thành
phần, lực lượng; giữa số lượng và chất lượng; giữa cán bộ và chiến sĩ, phù hợp
với tình hình của từng địa phương, đơn vị. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất
lượng DQTV ở các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp,
các ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên,
nhân dân nhận thức rõ vai trò, vị trí chiến lược của DQTV trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về trách nhiệm nhất là
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, thủ trưởng các cấp, các ngành đối với nhiệm vụ
quan trọng này. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong công tác
quân sự, quốc phòng ở địa phương. Quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho lực
lượng DQTV khi tham gia huấn luyện và hoạt động cả về vật chất và tinh thần,
phù hợp với từng địa phương, đơn vị, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với
quyền lợi của người tham gia DQTV ngày càng tốt hơn, là điều kiện để lực lượng
DQTV hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
5. Cán bộ, chiến sỹ DQTV cần nhận thức đầy đủ
vai trò, vị trí của lực lượng DQTV trong tình hình mới. Trên cơ sở đó đề cao
trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao
phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
B. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
- ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
I. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn lực
lượng DQTV nòng cốt
Thời gian đăng ký hằng năm theo quy định tại
khoản 1 Điều 13 Luật Dân quân tự vệ.
Bước một: Trước khi tổ chức đăng ký.
Từng cơ sở phải tiến hành quán triệt sâu rộng
trong hệ thống chính trị ở cơ sở, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong nhân
dân về ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân trong việc đăng ký độ tuổi
DQTV.
Bước hai: Tổ chức đăng ký.
- Đối với Dân quân: Tổ chức đăng ký tập trung
tại trụ sở UBND cấp xã, hoặc tổ chức đăng ký ở từng thôn, bản, cụm dân cư, khu
phố sau đó tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
- Đối với tự vệ: Tổ chức đăng ký tại Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở hoặc thông qua quản lý hồ sơ nhân sự tại cơ
quan, đơn vị mình.
Tổ chức đăng ký phải trang nghiêm, chặt chẽ,
tránh phô trương hình thức. Nội dung đăng ký và báo cáo kết quả công dân trong
độ tuổi nghĩa vụ tham gia DQTV được thực hiện theo Điều 3 Thông tư số
33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ quốc phòng; trong đó chú ý phân loại theo
độ tuổi:
Đối với Nam: Từ 18 - 25; 26 - 35; 36 - 45;
Đối với Nữ: Từ 18 - 25; 26 - 30; 31 - 40;
Thành phần tổ chức đăng ký gồm: Ban Chỉ huy
quân sự, Công an, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…
Bước ba: Sau khi đăng ký xong.
Phân tích các yếu tố trong sổ đăng ký, Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có bước sơ bộ tuyển chọn những công
dân có đủ điều kiện đưa vào đội ngũ DQTV để phát triển lực lượng trong năm. Sau
đó phối hợp với Công an, các tổ chức đoàn thể và nhân dân tuyển chọn kỹ số công
dân trong danh sách đã được sơ tuyển. Kết quả tuyển chọn cuối cùng, Ban Chỉ huy
quân sự cơ sở trình Chủ tịch UBND hoặc lãnh đạo cơ quan, tổ chức cùng cấp phê
duyệt kết nạp; đây cũng là thời điểm thực hiện luân phiên theo Luật DQTV đảm
bảo tính công bằng xã hội, mặt khác cung cấp nguồn cho lực lượng vũ trang khi
có tình huống hoặc chiến tranh xảy ra. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan lập
kế hoạch trình Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt; Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện chỉ đạo, đôn đốc cơ sở thực hiện theo Luật. Trong điều kiện thời bình xây
dựng lực lượng DQTV nói chung, lực lượng Dân quân nói riêng theo phương châm
"Vững mạnh, rộng khắp"; lấy xây dựng vững mạnh làm căn bản, trong đó
lấy chính trị làm khâu then chốt, các địa phương cơ sở cần tập trung chỉ đạo cơ
sở phấn đấu đưa tỷ lệ Đảng viên trong Dân quân trên 30%. Đoàn viên trên 60%;
Tất cả các thôn, tổ dân phố đều có dân quân; chú trọng xây dựng lực lượng dân
quân Phòng không, Pháo binh, Công binh, Thông tin, Trinh sát, Y tế ở các địa
bàn trọng điểm.
Căn cứ bố trí dân cư, yêu cầu, khả năng kinh
phí bảo đảm để xác định tỷ lệ cho phù hợp theo Luật DQTV. Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo và cùng cơ sở rà soát, tính toán cụ thể để
củng cố số lượng DQTV hợp lý, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và nhân dân ở cơ sở.
2. Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự và
cán bộ DQTV
a) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã gồm:
- Chỉ huy trưởng là Đảng viên, công chức,
thành viên UBND cấp xã, bồi dưỡng giới thiệu tham gia cấp ủy, có nhiều đồng chí
tham gia Ban Thường vụ.
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã kiêm
nhiệm;
- Chính trị viên phó là Bí thư đoàn xã kiêm
nhiệm;
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc
không chuyên trách.
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở
gồm:
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
- Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán
bộ kiêm nhiệm;
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm;
c) Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV gồm:
- Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng;
- Trung đội trưởng;
- Thôn đội trưởng;
- Ban chỉ huy đại đội gồm 4 đ/c: Đại đội
trưởng, Chính trị viên đại đội, Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội.
3. Tổ chức, biên chế lực lượng DQTV từ 2016 -
2020
3.1. Tổ chức lực lượng DQTV:
a) Cấp tỉnh:
Củng cố Đại đội pháo phòng không 37mm-1 của
Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
b) Cấp huyện:
Tổ chức xây dựng 1 đến 2 trung đội dân quân
cơ động; 1 đến 2 trung đội SMPK 12,7mm hoặc trung đội SMPK 14,5mm; 1 trung đội
cối 82mm; 1 trung đội ĐKZ tại thành phố Việt Trì; có thể tổ chức đến trung đội
công binh, thông tin; Các huyện trọng điểm về Quốc phòng - An ninh như: Lâm
Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì căn cứ vào tình hình
cụ thể tổ chức thêm 1 hoặc 2 trung đội ĐKZ, hoặc 1 đến 2 trung đội súng máy
phòng không.
c) Cấp xã:
- Dân quân cơ động: Mỗi xã, phường, thị trấn
tổ chức xây dựng 1 trung đội, trong đó có 1 tổ bắn máy bay bay thấp bằng súng
bộ binh; tổ chức đến tiểu đội trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
- Dân quân tự vệ binh chủng: Căn cứ vào tình
hình cụ thể của từng địa phương, cơ quan quân sự cấp huyện chỉ đạo ở các xã xây
dựng: 1 tổ Thông tin; 1 tổ Công binh; 1 tổ Hóa học, 1 tổ y tế, 1 tổ Trinh sát
và lực lượng quân báo nhân dân cho phù hợp (không nhất thiết mỗi xã có đầy đủ
các đơn vị binh chủng bảo đảm). Các xã, phường, thị trấn trên hướng phòng thủ
chủ yếu, khu vực phòng thủ then chốt của huyện tổ chức thêm 1 hoặc 2 khẩu đội
cối 60 hoặc cối 82.
d) Các khu dân cư, thôn, bản:
- Căn cứ vào tỷ lệ dân số tổ chức xây dựng ở
mỗi khu, thôn, bản (gọi tắt là khu dân cư) từ 1 đến 3 tổ hoặc đến trung đội dân
quân tại chỗ.
- Tổ chức dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng
trực tiếp quản lý.
đ) Các cơ quan, tổ chức:
Ngoài chỉ tiêu xây dựng lực lượng tự vệ binh
chủng cho cấp huyện; mỗi cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học xây dựng từ 1
tiểu đội đến 1 trung đội tự vệ tại chỗ; căn cứ vào tình hình biên chế, nhu cầu
quốc phòng, an ninh có thể xây dựng đại đội, tiểu đoàn tự vệ do Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh chỉ đạo.
3.2. Biên chế lực lượng DQTV:
a) Đối với DQTV cơ động, tại chỗ:
- Tổ DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 3 đ/c (1
tổ trưởng, 2 chiến sĩ).
- Tiểu đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 10
đ/c (1 Tiểu đội trưởng, 3 Tổ trưởng, 6 chiến sỹ).
- Trung đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế
31 đ/c (1 Trung đội trưởng, 3 Tiểu đội trưởng, 9 Tổ trưởng, 18 chiến sỹ).
- Đại đội DQTV cơ động, tại chỗ: Biên chế 97
đ/c (4 cán bộ đại đội, 3 Trung đội trưởng, 9 Tiểu đội trưởng, 27 Tổ trưởng, 54
chiến sỹ).
b) Dân quân tự vệ phòng không:
- Tổ Bắn máy bay bay thấp bằng súng bộ binh:
Biên chế 03 đ/c (1 Tổ trưởng, 2 chiến sỹ).
- Trung đội súng máy phòng không 14,5mm: Biên
chế 33 đ/c (1 Trung đội trưởng, 02 Khẩu đội trưởng, 30 chiến sỹ).
- Trung đội súng máy phòng không 12,7mm: Biên
chế 23 đ/c (1 Trung đội trưởng, 2 Khẩu đội trưởng, 20 chiến sỹ).
- Đại đội phòng không 37mm-1: Biên chế 44 đ/c
(4 cán bộ đại đội, 2 Trung đội trưởng, 5 Tiểu, Khẩu đội trưởng, 33 chiến sỹ).
c) Dân quân tự vệ pháo binh:
- Khẩu đội súng cối 60 mm: Biên chế 4 đ/c (1
Khẩu đội trưởng, 3 chiến sỹ).
- Trung đội ĐKZ: Biên chế 19 đ/c (1 Trung đội
trưởng; 2 Khẩu đội trưởng; 16 chiến sỹ).
- Trung đội súng cối 82 mm: Biên chế 13 đ/c (
1 Trung đội trưởng, 2 Khẩu đội trưởng, 10 chiến sỹ)
(Phụ lục 04, 05 đính kèm).
d) Dân quân tự vệ thông tin, trinh sát, phòng
hóa, y tế:
Biên chế như lực lượng DQTV cơ động, tại chỗ.
4. Đảm bảo vũ khí trang bị và công cụ hỗ trợ.
a) Vũ khí trang bị:
Thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày
16/5/2016 Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ của DQTV và Công văn số 477/BTM-PDQTV ngày 25/02/2015 của Bộ Tham
mưu Quân khu 2 về biên chế súng tiểu liên AK, đạn, trang bị đồng bộ:
- Đối với trung đội Dân quân cơ động cấp
huyện: Trang bị 16 khẩu súng tiểu liên AK/ trung đội; 10 viên đạn/khẩu.
- Đối với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: Trang
bị 05 khẩu súng tiểu liên AK, 10 viên đạn/khẩu.
- Đối với lực lượng DQTV làm nhiệm vụ A2 tại
các cơ sở: Bảo đảm đạn theo hướng dẫn của Bộ tham mưu Quân khu.
Quản lý tập trung vũ khí, đạn tại Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
b) Công cụ hỗ trợ:
Ngoài vũ khí trang bị theo quy định, lực
lượng Dân quân tự vệ trong hoạt động sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ), tuần tra, canh
gác được trang bị một số công cụ hỗ trợ như:
- Các loại súng để bắn đạn nhựa, đạn cao su,
pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
- Các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
- Súng bắn hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi
gây mê; đạn nhựa, đạn cao su, đạn điện, đạn hóa chất đánh dấu; súng bắn từ
trường, laze, pháo hiệu; các loại bình xịt hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi gây
mê; áo giáp, lá chắn, mũ, áo chống đạn, khóa số 8, găng tay điện, găng tay bắt
dao, các loại dùi cui, roi (điện, cao su, kim loại), côn, gậy. Sau khi thực
hiện nhiệm vụ xong phải quản lý tập trung tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; tuyệt
đối không giao cho cá nhân quản lý.
c) Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng.
II. ĐÀO TẠO, TẬP
HUẤN, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ, GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đào tạo cán bộ quân sự cấp xã
a) Đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân
sự cơ sở:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 73/2008/QĐ-BGD&ĐT
ngày 25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
- Năm 2017 - 2018 đào tạo 80 đồng chí;
- Năm 2019 - 2020 đào tạo 80 đồng chí;
b) Đào tạo Cao đẳng, Đại học ngành Quân sự cơ
sở:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 799/QĐ-TTg
ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ
quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ Cao đẳng, Đại học ngành quân sự
cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày
11/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Kế hoạch đào tạo
cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trình độ Cao đẳng, Đại học ngành
Quân sự cơ sở từ năm 2013 đến năm 2020 cụ thể:
- Năm 2016: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào
tạo trình độ Đại học 33 đồng chí; trình độ Cao đẳng 42 đồng chí.
- Năm 2017: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào
tạo trình độ Đại học 36 đồng chí; trình độ Cao đẳng 44 đồng chí.
- Năm 2018: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào
tạo trình độ Đại học 38 đồng chí; trình độ Cao đẳng 46 đồng chí.
- Năm 2019: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào
tạo trình độ Đại học 40 đồng chí; trình độ Cao đẳng 50 đồng chí.
- Năm 2020: Dự kiến tuyển sinh và cử đi đào
tạo trình độ Đại học 40 đồng chí; trình độ Cao đẳng 50 đồng chí.
Căn cứ chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Quân khu 2, hằng năm UBND tỉnh giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng kế hoạch, tuyển chọn cán bộ tham gia đào tạo bảo đảm
chỉ tiêu; lập dự toán kinh phí báo cáo UBND tỉnh quyết định.
c) Bố trí sắp xếp sau đào tạo:
Căn cứ vào tổ chức biên chế cán bộ quân sự
xã, phường, thị trấn. UBND tỉnh giao các ngành có liên quan bố trí sắp xếp đủ
số lượng, đảm bảo chất lượng, ưu tiên cho các đồng chí tuổi đời còn trẻ, được
đào tạo cơ bản ở các trường quân sự.
2. Tập huấn cán bộ DQTV
a) Cấp tỉnh tổ chức:
- Đối tượng: Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức ở cơ sở, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm
công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức, Cán bộ đại đội DQTV, cán bộ trung đội
DQTV Phòng không, Pháo binh.
- Nội dung: Quy định tại Thông tư số
02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập
huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV.
- Thời gian: 07 ngày.
- Địa điểm: Tại Trường Quân sự tỉnh hoặc cấp
huyện do tỉnh quyết định.
b) Cấp huyện tổ chức:
- Đối tượng: Cán bộ trung đội, tiểu đội DQTV,
Thôn đội trưởng, Khẩu đội trưởng DQTV phòng không, pháo binh, tiểu đội trưởng
DQTV thông tin, công binh, trinh sát, phòng hóa, y tế.
- Nội dung: Quy định tại Thông tư số
02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập
huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV.
- Thời gian: 05 ngày.
- Địa điểm: Tại Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện.
3. Huấn luyện, giáo dục chính trị pháp luật
cho chiến sỹ DQTV
a) Nội dung, chương trình:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2016/TT- BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định chương trình tập
huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao DQTV. Nội dung giáo dục
chính trị pháp luật được thực hiện theo quy định hằng năm của Bộ Quốc phòng và
Bộ Tư lệnh Quân khu 2.
b) Thời gian:
+ 15 ngày đối với DQTV năm thứ nhất.
+ 12 ngày đối với DQTV cơ động, Phòng không,
Pháo binh, Công binh, Hóa học, Thông tin, Trinh sát, Y tế.
+ 7 ngày đối với DQTV tại chỗ.
c) Tổ chức:
Huấn luyện, luyện tập, bổ sung các phương án
theo kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch bảo vệ cơ quan, quyết tâm phòng thủ
theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền quy định, nhằm nâng cao khả năng sẵn
sàng chiến đấu để bảo vệ địa phương cơ sở.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA
DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Yêu cầu chung
Mọi hoạt động của DQTV trong sẵn sàng chiến
đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự
điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở
và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu trị an, phòng
chống thiên tai, địch họa
và công tác dân vận của lực lượng DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ban Chỉ huy quân sự các cấp căn cứ vào quy chế để tổ chức xây dựng kế hoạch
hoạt động của lực lượng DQTV thông qua cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp hướng dẫn, đôn
đốc và phê chuẩn kế hoạch. Hàng năm từng đơn vị bổ sung hoàn chỉnh hệ thống kế
hoạch, tổ chức huấn luyện, diễn tập sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng- an
ninh ở đơn vị cơ sở.
Hoạt động của DQTV phải gắn với địa bàn hành
chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; khi hoạt
động ngoài phạm vi phải được cấp có thẩm quyền quyết định. Khi phối hợp với các
lực lượng khác phải đảm bảo sự đoàn kết, hỗ trợ giữ các lực lượng trong khi làm
nhiệm vụ không ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng; phải giữ
bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có
thẩm quyền.
2. Xây dựng kế hoạch Tổ chức triển khai hoạt
động của DQTV thuộc quyền
Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn cụ
thể.
3. Nội dung hoạt động của lực lượng DQTV
- Nắm tình hình, thông báo, báo cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
- Bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn
xã hội.
- Hoạt động khi an ninh trật tự ở cơ sở có
diễn biến phức tạp.
- Hoạt động chống xâm nhập đường không.
- Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia vận động quần chúng ở cơ sở.
- Tham gia cùng các lực lượng phòng chống tệ
nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
4. Điều kiện để DQTV hoạt động
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan quân
sự cấp trên phê chuẩn.
- Được giáo dục chính trị, hiểu biết những
vấn đề cần thiết về Pháp luật; được huấn luyện quân sự theo quy định của Luật
DQTV.
- Được trang bị vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ
theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
C. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
I. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DQTV
Bảo đảm về Phụ cấp, hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm, trợ cấp ngày công lao động và ngày công lao động tăng thêm, hỗ trợ tiền
ăn, tiền tàu xe đi lại được thực hiện theo quy định hiện hành.
II. BẢO ĐẢM TRANG
THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH QUÂN SỰ
Danh mục trang thiết bị chuyên ngành quân sự
ở trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng:
1. Danh mục:
- Tủ đựng tài liệu;
- Tủ sắt đựng vũ khí;
- Giá súng;
- Kho hoặc nơi cất giữ vũ khí thô sơ;
- Tủ đựng công cụ hỗ trợ;
- Tủ đựng trang phục DQTV dùng chung;
- Bảng lịch công tác;
- Bảng chức trách, nhiệm vụ;
- Biển chức danh cán bộ Ban Chỉ huy quân sự;
- Biển trụ sở hoặc phòng làm việc của Ban Chỉ
huy quân sự;
- Máy điện thoại để bàn của Ban Chỉ huy quân sự;
- Máy in, máy vi tính để bàn (bao gồm cả bàn,
ghế);
- Trang thiết bị khác phục vụ chuyên ngành
quân sự.
2. Chủ tịch Ủy ban cấp xã quyết định trang
thiết bị nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
3. Căn cứ danh mục, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức quyết định trang thiết bị nơi làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức cơ sở cho phù hợp.
III. BẢO ĐẢM TRANG
PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ.
Thực hiện theo quy định hiện hành. UBND tỉnh
giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức mua sắm, cấp phát và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị DQTV sử dụng có hiệu quả.
D. NHỮNG GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA
LỰC LƯỢNG DQTV TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Lực lượng DQTV phải đặt dưới sự lãnh đạo
tập trung thống nhất của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp theo quy định của Luật DQTV; Nghị
định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và các chỉ thị, hướng dẫn, kế
hoạch của trên; đồng thời phát huy có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị các cấp.
2. Xây dựng lực lượng DQTV trước hết là xây
dựng về chất lượng chính trị để thực sự là lực lượng trung thành, tin cậy của
Đảng, là một trong những công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo
vệ tính mạng tài sản của nhân dân.
3. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng lực
lượng DQTV cơ động, DQTV phòng không, vùng trọng điểm; xây dựng đến đâu chắc
đến đó, gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở,
xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quan tâm đảm bảo chế độ
chính sách cho lực lượng DQTV theo quy định.
5. Tăng cường việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng DQTV. Tiến
hành định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực,
khắc phục những yếu kém tồn tại nhằm xây dựng lực lượng DQTV thực sự là lực
lượng tin cậy trong công tác quân sự, quốc phòng địa phương, trong giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.
Phần thứ ba
NGÂN
SÁCH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN
1. Bảo đảm công tác xây dựng lực lượng, huấn
luyện và hoạt động thường xuyên của lực lượng DQTV;
2. Bảo đảm cho công tác đào tạo, tập huấn cán
bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã;
3. Bảo đảm mua sắm trang phục cho lực lượng
DQTV trong tỉnh.
4. Bảo đảm chi trả phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp hàng tháng, phụ cấp đặc thù cho cán bộ DQTV.
II. NGUỒN NGÂN SÁCH
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật DQTV, Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, gồm:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ.
2. Ngân sách của tỉnh, ngân sách cấp huyện,
ngân sách cấp xã và ngân sách của các cơ quan, tổ chức được phân bổ dự toán
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các doanh nghiệp sử dụng kinh phí thực
hiện đề án theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh
phí thực hiện đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Phần thứ tư
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, báo
cáo UBND tỉnh và trình Bộ Tư lệnh Quân khu phê chuẩn. Chỉ đạo, hướng dẫn Ban
Chỉ huy quân sự các huyện, thành, thị, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ
sở lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng và
hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo công
tác DQTV trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn
thi hành bảo đảm thống nhất, đồng bộ, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án đảm
bảo chất lượng, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách bảo đảm cho công tác xây dựng lực lượng DQTV theo Luật DQTV trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đầy đủ
chế độ, chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, công tác quốc
phòng địa phương, công tác DQTV, giáo dục quốc phòng và an ninh ở các địa
phương, cơ sở; rút kinh nghiệm kịp thời trong việc xây dựng lực lượng, huấn
luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV. Tổng hợp báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
Đề án này. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết vào giữa năm 2019
và tổng kết việc thực hiện Đề án vào đầu năm 2021.
2. Các sở, ngành của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch công tác
quốc phòng, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền
kinh tế quốc dân.
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cán bộ
thôn đội trưởng và chế độ chính sách cho lực lượng DQTV ở cấp xã.
- Sở Lao động - Thương và Xã hội phối hợp với
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh giải quyết chế độ chính sách đối với DQTV thuộc phạm vi
trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp
luật.
- Sở Tư pháp, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Phú Thọ phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các ngành liên quan
tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV, Luật Giáo dục quốc phòng và An ninh, các văn
bản thi hành cho cán bộ công chức và toàn dân, tập trung tuyên truyền phổ biến
giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện,
trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng không DQTV.
- Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ cơ quan theo Luật DQTV;
phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh đôn đốc kiểm tra; tạo mọi điều kiện cho các địa phương, cơ
sở, cơ quan, đơn vị xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ chính sách cho lực
lượng DQTV.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu
trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND tỉnh về
thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, tổ chức quán triệt, chỉ đạo các
cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện nội dung Đề án đảm bảo nghiêm túc có hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự cấp huyện xây dựng
Kế hoạch Tổ
chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, báo cáo Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh. Chỉ đạo cấp xã lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết công tác quốc phòng, công tác DQTV, GDQPAN trên địa bàn hàng năm và từng
thời kỳ.
- Chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm lập kế hoạch
xây dựng lực lượng DQTV, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng
DQTV và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội theo quy định.
Trên đây là Đề án Tổ chức xây dựng,
huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách DQTV giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn
vị và các huyện, thành, thị kịp thời phản ánh về Bộ Chỉ huy quân sự để tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
Đề án này thay thế Đề án được ban hành kèm
theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt "Đề
án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016- 2020”./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|