ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 270/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V GIAO CHỈ TIÊU TỶ
LỆ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC XỬ LÝ TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH CHO CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 03/11/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin
mạng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 5511/BTTTT-CĐSQG ngày
24/12/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến toàn trình đến hết năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 04/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu cho các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT), nâng cao tỷ lệ sử dụng DVCTT toàn trình, đảm bảo tỷ lệ hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý trực tuyến toàn trình đến hết năm 2025 của mỗi cơ quan,
đơn vị, địa phương đạt tỷ lệ tối thiểu 70%.
Trong đó:
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến
toàn trình = Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến toàn trình/Tổng số hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính.
- Một hồ sơ được coi là hồ sơ thủ tục hành chính
được xử lý trực tuyến toàn trình thì đáp ứng đủ: Nộp hồ sơ trực tuyến, thanh
toán trực tuyến qua nền tảng thanh toán của Cổng DVCQG, tiếp nhận, xử lý, có
kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử và Trả kết quả trên môi trường
mạng (trả kết quả có thể qua bưu chính); không yêu cầu người dân phải
đến trực tiếp, nộp bản giấy hoặc cơ quan nhà nước đi thẩm tra, xác minh khi xử
lý hồ sơ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ chỉ tiêu được giao, các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai đồng bộ các
giải pháp nhằm đảm bảo đạt chỉ tiêu được giao, trong đó tập trung thực hiện:
- Chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ giải
quyết hồ sơ đối với các hồ sơ toàn trình có yêu cầu phí, lệ phí khi đã thực hiện
thanh toán trực tuyến thông qua Nền tảng thanh toán của Cổng dịch vụ công quốc
gia.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phải có kết
quả giải quyết bản điện tử hợp lệ theo quy định và được lưu vào kho cho cá c tổ
chức, cá nhân có thể tái sử dụng.
- Có giải pháp, phương án ưu tiên trả kết quả trên môi
trường mạng hoặc qua bưu chính.
b) Các Sở, ban, ngành khẩn trương tiến hành rà soát
thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền, tham mưu cấp có thẩm quyền ban
hàn h chính sách giảm, miễn phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo
điều kiện thực tế của từng dịch vụ công cụ thể.
c) Thực hiện rà soát, tái cấu trúc quy trình, thành
phần hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định, đảm bảo đáp ứng yêu
c ầu cung cấp DVCTT toàn trình, DVCTT một phần; cung cấp 100% TTHC đủ điều kiện
theo quy định lên DVCTT toàn trình, DVCTT một phần trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh và tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trình độ tiếp cận Internet của khách hàng
tại địa phương, tổ chức giao chỉ tiêu cụ thể cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thuộc phạm vi quản lý (không thấp hơn chỉ tiêu của tỉnh giao và bắt
buộc đối với các dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, tư pháp) nhằm
đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 70% hồ sơ trên địa bàn toàn huyện phát sinh và được
xử lý trực tuyến toàn trình
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, tái cấu trúc quy
trình, thành phần hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Quyết
định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia; Chương III, IV Thông
tư số 01/2023/TT- VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để triển khai DVCTT
toàn trình theo hướng đơn giản, thuận tiện, người dân không phải khai báo lại
các thông tin, dữ liệu cho cơ quan nhà nước; hướng tới cắt giảm quy trình,
thành phần hồ sơ của TTHC.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong
nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp và sử dụng dịch DVCTT trong giải quyết
TTHC.
- Đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã đẩy mạnh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải
quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
và các văn bản chỉ đạo của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo đơn vị cung cấp dịch vụ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (Viễn
thông Sơn La).
+ Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện; đáp ứng đầy đủ các chức
năng, tính năng, yêu cầu kỹ thuật theo Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT , Thông tư
số 01/2023/TT-VPCP và Quyết định số 473/QĐ-BTTTT ngày 03/4/2024 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ tiêu chí đánh giá Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh năm 2024.
+ Duy trì, thực hiện kết nối liên thông, đồng bộ dữ
liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc
gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống EMC, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
của các bộ, ngành trung ương phục vụ cung cấp DVCTT và giải quyết TTHC. Bảo đảm
đồng bộ dữ liệu chính xác giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống EMC phục vụ việc đánh giá
hiệu quả, chất lượng cung cấp và sử dụng DVCTT.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan duy trì ổn định và thực hiện kết nối liên thông
giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP).
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức, kỹ năng sử dụng DVCTT cho người
dân, doanh nghiệp; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc tái sử dụng thông
tin, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực đã số hóa trong tiếp nhận, giải quyết
TTHC.
- Chủ trì, liên hệ, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Cổng dịch vụ công quốc gia để triển khai các giải pháp kỹ thuật đánh
giá, cấu hình đồng bộ dữ liệu các hồ sơ thuộc dịch vụ công có yêu cầu thu phí
theo bộ thủ tục hành chính của các bộ, ngành ban hành nhưng đã được cấp có thẩm
quyền của tỉnh phê duyệt miễn phí, lệ phí thì xác định là xử lý toàn trình theo
quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, ban, ngành;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng KSTTHC;
- Trung tâm Thông tin;
- Cổng TTĐT tỉnh Sơn La;
- Lưu: VT, KGVX, Hà.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|