ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
18/2020/QĐ-UBND NGÀY 04/9/2020 CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015; Luật số 63/2020/QH14 ngày 18/6/2020 sửa đổi, bổ
sung một
số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế
một
cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính
phủ quy định
về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện
tử;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 25/11/2018 của Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố tại Tờ trình
số 25/TTr-VP ngày 04
tháng 8 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định
số 18/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Quy định này quy định về việc tổ
chức, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trả kết quả giải
quyết và lưu trữ hồ sơ thủ tục
hành chính; việc số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính; báo cáo việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; các biểu mẫu trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
việc theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa và việc thực
hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính tại các đơn vị
trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 2 như sau:
“1. Các cơ quan có nhiệm vụ, quyền
hạn giải quyết thủ tục
hành chính bao gồm:
a) Các Sở, cơ quan tương đương
Sở, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội, Ban dân tộc
Hà Nội (sau đây gọi là các sở);
b) Các tổ chức hành chính trực thuộc Sở (sau đây gọi là đơn
vị cấp 2 thuộc Sở);
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi
là Ủy ban nhân
dân cấp huyện);
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Thành phố,
thuộc
sơ, cơ quan tương đương sở, thuộc UBND
quận, huyện, thị xã có trách nhiệm,
thẩm quyền được giao hoặc được ủy quyền cung ứng các dịch vụ công ích theo quy định (sau đây gọi là các
đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công ích)”.
b) Bổ sung khoản 5 Điều 2
như sau:
“5. Khuyến khích các cơ quan
trực thuộc ngành dọc của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, các doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày
07/5/2018 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc ban hành quy định việc áp dụng cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên
thông trong cung ứng dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp,
hợp tác xã tại thành phố
Hà Nội (sau đây gọi
là Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND) áp dụng
quy định này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, sửa đổi
khoản 2, bổ sung khoản
3, bổ sung khoản
4 và khoản 5 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Tại cấp Thành phố
a) Căn cứ số lượng thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, tần suất tiếp nhận hồ sơ, tình hình bố trí trụ sở của
các cơ quan chuyên môn, các điều kiện kinh tế - xã hội, điều
kiện tự nhiên và
tình
hình thực tế của Thành phố, UBND Thành phố quyết định việc thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính công Thành phố là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn
phòng UBND Thành phố, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ,
cách
thức thực hiện cũng như bố trí nhân sự phục vụ của
Trung tâm Phục vụ
hành chính công Thành phố trên cơ sở việc vận hành Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục
hành chính Thành phố.
Đối với những lĩnh vực thủ tục hành chính đã được cung cấp
dịch vụ công trực tuyến toàn trình
thì việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức tiếp nhận được sắp xếp hợp lý về số lượng, không
dàn trải
số lượng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành phố có thể tiết giảm tại những lĩnh vực giải quyết thủ tục hành
chính đã được thực hiện
qua Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Thành phố.
b) Trong trường hợp chưa thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính công Thành phố hoặc đã thành lập
nhưng chưa đủ
số
lượng cần thiết thì đối
với những lĩnh vực thủ tục
hành chính chưa được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng: các Sở, các đơn vị cấp 2 thuộc sở quyết định việc
thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính (sau đây gọi tắt là Bộ phận Một cửa) thuộc Văn
phòng hoặc phòng Hành chính - Tổ chức (sau đây gọi chung là văn phòng)
cơ quan đó và giao lãnh đạo Văn
phòng của cơ quan đó là người đứng đầu Bộ phận Một cửa”.
b) Sửa đổi khoản 2 Điều
4 như sau:
“2. Tại cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thành lập Bộ phận Một cửa thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện và
giao lãnh đạo Văn phòng
Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện là người đứng đầu Bộ phận Một cửa”.
c) Bổ sung khoản 3 Điều
4 như sau:
“3. Tại cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Bộ phận Một cửa và giao một
lãnh đạo của Ủy ban nhân dân
là người đứng đầu Bộ phận Một
cửa.”
d) Bổ sung khoản 4 Điều
4 như sau:
“4. Khuyến khích các đơn vị thuộc đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 2
Quyết định này bố trí nhân sự đến Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành
phố hoặc Bộ phận Một cửa
các đơn vị để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền đơn vị mình
được liên thông giải quyết trên địa
bàn Thành phố”.
d) Bổ sung khoản 5 Điều 4
như sau:
“5. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích đảm nhận
một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và quy định
pháp luật khác có liên quan. Các sở, đơn vị cấp 2 thuộc sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đánh giá khả năng đáp ứng
về cơ sở vật chất, nhân lực của đơn vị và khả năng đảm nhận các
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận, số hóa hồ sơ,
trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích để quyết định
phạm vi, quy mô, nội dung tổ
chức triển khai thực
hiện lựa chọn doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số
công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật liên quan, phù hợp với thực
tiễn của đơn vị mình”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, sửa đổi, bổ sung
khoản 2, sửa đổi khoản 5 và
bổ sung khoản 6
Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Tại Thành phố
a) Trường hợp thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công Thành phố
Văn phòng các đơn vị: Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố và các sở, đơn vị cấp 2 thuộc Sở căn cứ quy định tại
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 107/2021 NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ) về người làm việc tại Bộ
phận Một cửa, tiêu chuẩn, điều
kiện đối
với
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa và hướng dẫn của Sở Nội vụ về chức năng,
nhiệm vụ, vị trí việc làm, tình hình sử dụng biên chế, phương thức phân công và
điều kiện thực tế của Thành phố để xây dựng phương án nhân sự (bao gồm danh sách
nhân sự chính thức, nhân sự dự phòng, nhiệm vụ cụ thể và thời gian cử dự kiến) gửi
Văn phòng UBND Thành phố tổng hợp danh sách, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
phê duyệt danh sách nhân sự làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
Thành phố.
Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành
chính công Thành phố
thực
hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của
các cơ quan được tổ chức theo Hệ thống ngành dọc trên địa bàn Thành phố, người đứng đầu cơ quan theo
Hệ thống ngành dọc nêu trên phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố cử cán bộ, công chức, viên
chức đến Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành phố để tiếp nhận các thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định.
b) Trường hợp thành lập Bộ phận Một cửa tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
Văn phòng các đơn vị: Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành
phố, các sở, đơn vị cấp 2
thuộc Sở căn cứ
quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa
đổi, bổ sung
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ) về người làm việc
tại Bộ phận Một cửa, tiêu chuẩn, điều
kiện đối với công chức, viên
chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa và hướng dẫn
của Sở Nội vụ về chức năng,
nhiệm vụ,
vị trí
việc làm, tình hình sử
dụng biên chế, phương thức
phân công và điều kiện
thực tế của
đơn vị mình, tổng hợp
danh sách và trình lãnh đạo đơn vị
ký quyết
định phê duyệt nhân sự được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa (bao gồm danh sách
nhân sự chính thức,
nhân sự dự phòng,
nhiệm vụ cụ thể và thời gian cử dự kiến).
Trường hợp có từ 02 phòng, ban chuyên
môn trở lên có số lượng thủ tục
hành chính giao dịch không nhiều (theo xác định của từng đơn vị) hoặc thủ tục hành chính
không phát sinh thường xuyên (hồ
sơ theo đợt) thì Văn phòng các
đơn vị tham mưu Lãnh đạo đơn vị
quyết định việc cử cán bộ, công chức của một
trong số các phòng,
ban chuyên môn đó thực hiện việc
tiếp nhận hoặc chủ trì, phối hợp
với các phòng,
ban liên quan thống nhất cử công chức của
01 đơn vị để làm nhiệm vụ
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các đơn vị tại Bộ phận Một cửa, Việc thống nhất phải thể hiện bằng quy chế phối hợp giữa các đơn vị với nhau và có sự
đồng ý phê duyệt của
lãnh đạo cơ
quan đó”.
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 5 như sau
“2. Tại cấp huyện
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Nội vụ
căn cứ tiêu chuẩn quy định
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ) về người làm việc
tại Bộ phận Một cửa, tiêu chuẩn,
điều kiện đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa và hướng dẫn
của Sở Nội vụ về biên
chế, chế độ chính sách. Vị
trí việc
làm cho cán bộ, công chức và
điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương để hướng
dẫn các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện xây dựng
phương án nhân sự (bao gồm
danh sách nhân sự chính thức,
nhân sự dự phòng- nhiệm
vụ cụ thể và thời gian cử dự kiến) gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp danh
sách, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Quyết
định phê duyệt nhân sự được cử đến làm việc tại
Bộ phận Một cửa theo quy định.
Trường hợp có từ 02 phòng,
ban chuyên môn trở lên có số lượng thủ tục
hành chính giao dịch không nhiều (dưới 50 hồ sơ năm) hoặc thủ tục hành chính không phát
sinh thường xuyên (hồ sơ theo đợt) thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân chủ trì, phối hợp
với các phòng,
ban chuyên môn có liên
quan thống nhất cử công chức của
01 phòng, ban, chuyên môn này làm nhiệm
vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của các đơn vị tại Bộ phận Một cửa. Việc thống nhất này phải được thể hiện bằng quy chế phối hợp giữa các đơn vị
và báo cáo lãnh đạo UBND cấp huyện xem
xét, phê duyệt.
Trường hợp Bộ phận Một cửa cấp huyện
thực hiện tiếp nhận và giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết
của các cơ quan được tổ chức theo Hệ thống ngành dọc trên địa bàn cấp huyện, người đứng đầu cơ quan
được tổ chức theo Hệ thống ngành dọc
trên địa bàn phải phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thống nhất cử cán bộ, công chức,
viên chức đến Bộ phận Một
cửa cấp huyện để tiếp nhận
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định”.
c) Sửa đổi khoản 5 Điều
5 như sau:
“5. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức các phòng, ban, chuyên môn
được cử đến Trung tâm Phục vụ hành chính công Thành phố (nếu có), Bộ phận Một cửa các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện là 24
tháng, trừ trường hợp có quy định khác nhưng phải đảm bảo đủ 06 tháng và tối
đa không quá 24 tháng.”
d) Bổ sung khoản 6 Điều
5 như sau:
“6. Công chức làm việc chuyên trách tại
Bộ phận Một cửa là công chức
được phê duyệt trong Quyết định nhân sự làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công Thành phố hoặc Bộ phận Một cửa thuộc Sở, cơ quan tương đương Sở, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã.
5. Sửa đổi khoản 1, sửa
đổi, bổ sung khoản 3 và sửa đổi khoản 4 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 7
như sau:
“1. Chế độ bồi dưỡng, cấp trang
phục được áp dụng đối với Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các cấp;
cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa các đơn vị
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2
Quy định ban hành kèm theo Quyết định này”.
b) Bổ sung khoản 3 Điều 7
như sau:
“3. Trang phục:
Năm đầu tiên được cấp: 02 bộ
xuân hè và 02 bộ thu đông 01 người;
năm thứ hai trở đi được cấp; 01 bộ xuân
hè và 01 bộ thu đông 01 người. Mức kinh phí thanh toán theo giá may sắm thực tế, bảo đảm đúng quy
định của pháp luật.
Mẫu trang phục tại Bộ phận Một cửa do Thủ trưởng
đơn vị quyết định phù
hợp
với truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc; đối với UBND các quận, huyện, thị xã khuyến khích việc thực hiện mẫu trang phục thống nhất trên toàn địa
bàn.
Bộ phận Một cửa các cấp
trên toàn Thành phố thực hiện mặc
trang phục thống nhất vào ngày thứ
2 và ngày thứ 6 hàng tuần. Thời gian
còn lại thực hiện theo quy định của từng đơn vị.”
c) Sửa đổi khoản 4 Điều 7
như sau:
“4. Chế độ bồi dưỡng, cấp trang
phục đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa của các đơn
vị quy định tại
khoản 5 Điều 2
Quy
định
ban hành kèm theo Quyết định này được
thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và quy định của
pháp luật".
6. Bổ sung Điều 8a
như sau:
“Điều 8a. Nhận diện thương hiệu
1. Bộ phận Một cửa các cấp và
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Thành phố sử dụng
Bộ nhận diện thương hiệu thống nhất trên toàn Thành phố.
a) Bộ nhận diện thương hiệu thực hiện
thống nhất về yêu cầu thiết kế nội, ngoại thất; biển hiệu; trang phục; biển tên; tài liệu
nghiệp vụ, truyền
thông, giao diện của Bộ phận Một cửa các cấp và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Thành phố và các ứng dụng
khác.
b) Bộ nhận diện thương hiệu đem lại 05
giá trị về Khoa học; Hiệu quả; Hiện đại; Sẵn sàng và Thân thiện.
2. Tên thương hiệu
a) Tên thương hiệu: Bộ phận Một cửa và Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục
hành của Thành phố.
b) Các đơn vị trực thuộc
thương hiệu bao gồm:
Trường hợp thành lập Trung
tâm Phục vụ hành chính công của Thành phố: Trung tâm Phục
vụ hành chính công thành phố
Hà Nội.
Trường hợp không thành lập Trung tâm
Phục vụ hành chính công của Thành phố:
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (tên cơ quan
chuyên môn của Thành
phố);
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (tên quận,
huyện, thị
xã);
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (tên xã, phường, thị
trấn);
Trung tâm phục vụ hành chính công của các phường,
xã, thị trấn trong trường hợp thực
hiện việc ghép các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của UBND các xã, phường,
thị trấn trên cùng một địa
bàn UBND cấp huyện.
c) Tên các đơn vị trực thuộc thương hiệu
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
các cơ quan chuyên môn của Thành phố: BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ (tên cơ
quan chuyên môn).
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND các quận,
huyện, thị xã: BỘ PHẬN TIẾP
NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ (tên quận, huyện, thị xã).
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND các xã, phường, thị
trấn: BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ (tên xã, phường, thị trấn)
Trung tâm phục vụ hành chính công của các phường, xã, thị trấn trong trường hợp thực
hiện việc ghép các Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND các xã, phường, thị
trấn trên cùng một địa bàn UBND cấp huyện: TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
(khu vực + tên các xã, phường, thị trấn).
3. Khẩu hiệu (slogan)
Bộ phận Một cửa của các đơn
vị và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố trên toàn
Thành phố sử dụng một khẩu hiệu
(slogan) thống nhất là:
HÀNH CHÍNH PHỤC VỤ”.
Khẩu hiệu là tinh thần chung và được sử dụng
xuyên suốt các hoạt động truyền thông và tiếp thị của thương hiệu.
4. Logo
a) Lo go của Bộ phận Một cửa và Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố thống nhất sử dụng 1 mẫu logo.
b) Ý nghĩa logo
Logo lấy cảm hứng từ hình ảnh
quốc kỳ của Việt Nam và 5 bàn tay nắm vào nhau. Cũng tương đồng với ý
nghĩa của quốc kỳ, logo với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của
các anh hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc và
năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng
lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết lại. Hình ảnh năm bàn
tay nắm vào nhau là
biểu tượng Đại
đoàn kết”.
7. Bổ sung khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8
như sau:
a) Bổ sung khoản 1 Điều
8 như sau:
“1. Việc bố trí địa điểm của Bộ phận
Một cửa thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ)
Trường hợp bố trí nhiều địa điểm thì việc tổ
chức thực hiện tại các địa
điểm
đều phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
như nhau; các cá nhân,
tổ chức không bị
hạn chế trong việc lựa
chọn địa điểm giao dịch
khi thực hiện các thủ tục hành chính; cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại
các địa điểm này đều chịu sự
quản lý, điều hành thống nhất của
người đứng đầu Bộ phận Một cửa đơn vị”.
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Các đơn vị tùy thuộc vào điều
kiện thực tế để bố trí diện tích Bộ
phận Một cửa phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết hàng ngày tại Bộ phận; đảm bảo đủ các khu vực
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa
đổi, bổ sung
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ).
Không gian giao tiếp giữa cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận Một cửa với công dân đến giao dịch
được thiết kế hợp lý, đảm bảo việc giao tiếp
thuận tiện, vệ sinh, minh bạch và thân thiện: Các đơn vị đảm bảo 50% diện tích của
Bộ phận Một cửa để bố trí khu vực ngồi chờ của công
dân đến giao dịch
và phải bố trí, có chỉ dẫn về địa
điểm
để
xe, các công
trình phụ trợ để công dân đến giao dịch
được biết và sử dụng.
Bộ phận Một cửa của UBND các xã, phường, thị
trấn trên toàn
Thành phố đảm bảo việc bố trí diện tích tối thiểu từ 40m2 trở lên.
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Bộ phận Một cửa các đơn vị thực hiện việc
bố trí trang thiết bị theo quy định
tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ), đảm bảo các trang thiết
bị phụ trợ và cung cấp các dịch vụ tiện ích để bổ trợ, phục vụ nhu
cầu của tổ chức, cá
nhân khi đến giao dịch tại
Bộ phận Một cửa. Xây dựng
và tổ chức
triển khai thực hiện mô hình “Bộ phận Một cửa hiện đại các cấp
trên toàn địa bàn Thành phố.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Việc trang trí tại Bộ phận Một cửa các đơn vị
thực hiện thống nhất theo Bộ nhận
diện thương hiệu quy định tại Điều 8a Quy định
ban hành kèm theo Quyết
định này và đảm bảo việc thực
hiện theo nghi thức công sở, trang trọng và hợp lý.
a) Biển hiệu tên gọi theo mẫu chung thống nhất của Bộ nhận
diện thương hiệu, được bố trí phù hợp với không gian Bộ
phận Một cửa, treo tại vị
trí trên cửa ra vào
chính của Bộ phận, đảm
bảo
việc chỉ
dẫn
hiệu quả cho người
dân, tổ chức
khi đến giao dịch dễ dàng, thuận tiện.
b) Biển hiệu tên gọi đảm bảo các yếu tố: Logo thương
hiệu, Tên thương
hiệu, Tên đơn vị
và Khẩu hiệu Logo đặt
tối ưu trên biển hiệu để đảm bảo tầm nhìn với người dùng”.
8. Bổ sung khoản 3 Điều
11 như sau:
“3. Căn cứ khoản 6 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính
phủ), các sở,
ban, ngành
thuộc Thành phố rà soát, đề xuất danh mục thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của mình được thực
hiện tiếp nhận không phụ thuộc vào địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp; thực hiện việc
công bố, công khai và hướng
dẫn triển khai thực hiện việc tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ thuộc vào
địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các đơn vị trên địa bàn Thành phố theo quy
định”.
9. Bổ sung Điều 12a
như sau
“Điều 12a. Rà soát, đánh giá, tái cấu
trúc quy trình thủ tục hành chính để thực hiện dịch vụ
công trực tuyến
1. Đánh giá, lựa chọn thủ tục hành
chính đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến
a) Các sở, ban, ngành của Thành phố có
trách nhiệm thực hiện rà soát, đánh giá và lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc toàn
trình theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ; tổng hợp danh mục thủ tục hành chính được lựa chọn để xây dựng hoặc
hoàn thiện, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần.
b) Văn phòng UBND Thành phố thực hiện phối
hợp, đánh giá việc
đáp ứng các tiêu chí lựa chọn các
thủ tục hành chính trong dự thảo danh mục của các sở, ban, ngành và cho ý kiến về dự thảo danh mục
trước khi trình Chủ tịch UBND
Thành phố quyết định.
2. Phân tích, đánh giá quy trình thực hiện thủ
tục hành chính đang vận hành và tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính
a) Các sở, ban, ngành của Thành
phố căn cứ trên danh mục thủ tục hành chính được lựa chọn thực hiện phân tích
quy trình thực hiện thủ tục hành chính đang vận hành theo hai loại gồm thủ tục
hành chính đơn lẻ và nhóm thủ tục
hành chính liên thông; xây dựng sơ đồ tổng thể, xác định trình tự các bước cần thực hiện, mối quan hệ giữa các bước
trong trình tự thực hiện và trách nhiệm, nội dung công việc cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị, cá nhân tham gia
vào các bước của trình tự đã được sơ đồ hóa.
b) Trên cơ sở kết quả phân tích
quy trình thực hiện thủ tục hành chính đang vận hành, các sở, ban, ngành thực
hiện đánh giá và tái cấu trúc quy
trình thủ tục hành chính và tính toán các chi phí tiết kiệm sau khi
tái cấu trúc.
3. Trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
a) Trên cơ sở thực hiện tái cấu trúc quy
trình thủ tục hành chính tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các sở, ban, ngành hoàn
thiện, xây dựng dự thảo trình Chủ tịch UBND Thành
phố ban hành Quyết định phê duyệt phương án tái cấu trúc.
Nội dung Quyết định đảm bảo theo quy định về kiểm
soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Văn
phòng UBND Thành phố thực hiện kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định theo quy định.
b) Văn phòng UBND Thành phố thực hiện việc tích hợp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia để triển khai cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ
công quốc
gia theo quy định”.
10. Sửa đổi khoản 2
Điều 12 như sau:
“2. Trên cơ sở quy trình nội bộ đã được phê duyệt,
các sở, ban, ngành của Thành phố
phải thực hiện
ngay việc thiết lập quy trình điện tử để chuyển đổi vào Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của
Thành phố và chịu
trách nhiệm về nội dung của quy trình điện tử này.”
11. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
14 như sau:
“1. Bộ phận Một cửa thực hiện
lưu trữ các thông tin liên
quan đến việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận và kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Thành phố hoặc bản giấy trong trường hợp chưa vận
hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của Thành phố hoặc khi Hệ thống thông tin giải quyết của Thành phố gặp sự cố chưa kịp thời
khắc phục.
Các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận có thể in ra và bảo đảm tra cứu được phục vụ công tác lưu trữ và kiểm tra
theo yêu cầu
Các thông tin liên quan đến kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ được lưu trên
chức năng lưu trữ dữ liệu
hồ sơ thủ tục hành chính, thời hạn lưu trữ và việc thực hiện
theo quy
định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật chuyên ngành”.
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 14
như sau:
“2. Các cơ quan chuyên môn thực hiện giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính hoặc cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết
trong trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan
có thẩm
quyền
cùng cấp lưu trữ hồ sơ thủ tục
hành chính đã
giải
quyết kèm theo Phiếu kiểm soát
quá trình giải quyết hồ sơ được in từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của Thành phố hoặc bản giấy trong trường hợp chưa vận hành Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục
hành chính của Thành phố
hoặc
khi Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của Thành phố gặp sự cố chưa kịp thời khắc phục”.
12. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 17 như sau
“2. Cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa, giải quyết, trả kết quả và theo dõi quá
trình thực hiện thủ tục hành chính phải thực hiện đủ các bước, quy trình đã xác định
trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành
chính của Thành phố nhằm đảm bảo việc theo dõi quá trình
thao tác”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, sửa đổi khoản 3, sửa đổi, bổ sung khoản 4 và sửa đổi điểm a, b khoản 5 Điều 22
như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 22 như sau
“1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố:
a ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
việc triển khai thiết lập và hoạt
động của Bộ phận Một cửa các đơn vị;
việc đánh giá thực hiện thủ tục hành chính; tổ chức triển khai và xây dựng các
quy chế, quy định liên quan đến việc vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính của Thành phố; việc xây dựng, ban hành Quy trình nội bộ, Quy
trình điện tử đối với việc
giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm áp dụng chung thống nhất cho quy
trình xử lý công việc liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong Hệ thống quản lý chất
lượng của cơ quan, tổ
chức,
thực hiện thống nhất toàn Thành
phố; việc thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính thủ tục hành
chính để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất giải
quyết các vướng mắc; tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Theo dõi, đôn đốc việc các sở, ban, ngành
rà soát, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố công bố thủ tục hành chính theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, xử lý trách
nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chậm trễ trong tham
mưu, trình công bố thủ tục hành
chính.
c) Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
d) Phối hợp với các cơ quan,
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn Thành phố tham mưu giúp UBND Thành phố chỉ đạo việc phối hợp tổ chức giải quyết thủ tục
hành chính trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền lựa chọn các thủ tục hành
chính thuộc ngành dọc được tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa cấp Thành
phố, cấp huyện, cấp xã, bảo đảm thống
nhất, hiệu quả.
đ) Tổng hợp kết quả đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã; báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; tích hợp kết quả đánh giá với Hệ thống đánh giá
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ
công quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
trong việc phân loại, rà
soát các thủ tục hành chính, đánh giá mức độ phù hợp và đề xuất thực hiện dịch
vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ và các quy định liên quan.
g) Chủ trì thiết lập, quản
lý và vận hành; xây dựng quy chế phối hợp khai thác, sử dụng đối với Hệ thống tổng đài dùng
chung của Thành phố để hướng dẫn thực
hiện thủ tục hành chính trên phạm vi toàn thành phố”.
b) Sửa đổi
khoản 3 Điều 22 như sau:
“3. Sở Tài Chính:
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành
phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố đảm bảo kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ nguồn dự
toán chi thường xuyên ngân sách Thành phố theo quy định”.
c ) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:
“4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND Thành phố các nội
dung, giải pháp đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b) Đảm bảo các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin dùng chung, bao gồm
trung tâm dữ liệu,
mạng WAN, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, hệ
thống giám sát
an toàn, an ninh thông tin của Thành phố phục vụ việc
vận hành Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành
chính của Thành phố, kết nối Cổng dịch vụ công quốc
gia và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác
theo quy định, bảo đảm việc vận
hành các hệ thống phục vụ việc
giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn Thành phố thông suốt, nhanh chóng và đảm bảo tính liên thông giữa các cơ
quan, đơn vị.”
c) Chủ trì, tham mưu
UBND Thành phố trong việc tổ
chức các biện pháp bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin đối với Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của
Thành phố và các Hệ thống có liên
quan theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật”.
d) Sửa đổi điểm
a, b khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ việc xây
dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO hiện
hành trong việc giải quyết các
công việc của cá nhân, tổ
chức
tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế một số từ, cụm từ tại một số điều của Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1. Bổ sung cụm từ “(được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ)” sau cụm từ
“Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ tại Điều 10, khoản 1, khoản 3 Điều 11, khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 20, khoản 1, khoản 6 Điều 21 Quyết định này.
2. Thay thế cụm từ “giải quyết thủ tục
hành chính” cho cụm từ “Một cửa dùng chung 3 cấp” tại khoản 2 Điều 12, khoản 1, khoản 2 Điều 14, khoản 2, 3 Điều 17, khoản 5 Điều 18, khoản 3 Điều
21 và điểm a khoản 1
Điều 22 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12
năm 2023.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
-
Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
-
Chủ tịch, các PCT
UBND TP;
-
VP UBND TP: C PVP UBND TP;
-
Các phòng Chuyên viên, HC-TC;
-
Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
-
Công báo, Website;
- Lưu: VT, KSTTHC
(Nga).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|