ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm
2018;
Căn
cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước;
Căn
cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề
nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Bộ Công an (Cục A03);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy và các Ban Đảng tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.KP
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
a) Quy chế
này quy định về bí mật nhà nước, nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước, hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước, chế độ thông tin, báo cáo và trách nhiệm của tất cả các sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung
là cơ quan, đơn vị, địa phương) và các tổ chức có liên quan trong triển
khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Trường
hợp những quy định không được điều chỉnh trong Quy chế này được thực hiện theo
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế
này áp dụng cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Phân loại bí mật nhà nước
Bí mật
nhà nước gồm 03 cấp độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật được quy định tại Điều 8 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát
triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế tại địa phương.
2. Bảo vệ
bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức,
cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo
thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin của công dân theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
thống nhất chỉ đạo, quản lý, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đúng quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Công an tỉnh Hậu Giang là cơ
quan thường trực chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương ban hành, phát hành, khai thác, quản lý, sử dụng và bảo vệ bí mật nhà nước
đảm bảo đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật và Quy chế này.
6. Chủ động
phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, nhanh chóng điều tra, truy xét, truy
tìm, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước; đề ra biện pháp khắc phục hậu quả khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước.
7. Huy động tối đa sự tham gia của
cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân trong công tác bảo vệ tuyệt đối an
toàn bí mật nhà nước, góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Điều 4.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5.
Xác định bí mật nhà nước và độ mật bí mật nhà nước
1. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật
chứa nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của
bí mật nhà nước, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Việc
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục
bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành
và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Trường hợp
sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương khác thì phải xác định
độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ
mật cao nhất.
3. Người
soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người
có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật
của bí mật nhà nước, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại “Phiếu đề xuất xác định độ mật” của văn
bản hoặc “Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động,
hình thức khác chứa bí mật nhà nước” và có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
Tài liệu
bí mật nhà nước phải đóng dấu chỉ độ mật, dấu “Bản số”, thể hiện nơi nhận, số
lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao,
chụp ở mục “Nơi nhận” của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo
phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra phát
hành phải đóng dấu chỉ độ mật tương ứng theo đúng quy định.
Dự thảo
tài liệu có nội dung bí mật nhà nước khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận
có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để xảy ra lộ, mất; có thể
yêu cầu thu hồi sau khi gửi lấy ý kiến đóng góp hoặc trước khi ban hành tài liệu
chính thức và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy
không cần thiết phải lưu giữ; việc tiêu hủy trong trường hợp này thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 18 Quy chế này.
4.
Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn
bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà
nước.
5. Trình
tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Mẫu dấu
chỉ độ mật “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”, mẫu dấu “Bản số”, mẫu “Văn bản xác
định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật
nhà nước”; vị trí đóng dấu chỉ độ mật và thể hiện các thông tin liên quan đến
việc soạn thảo, tạo ra tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 6.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như
sau:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật;
b) Người
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật
và Mật thuộc phạm vi quản lý, gồm:
- Người đứng
đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương;
- Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà
nước thuộc phạm vi quản lý và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Người
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật thuộc
phạm vi quản lý, gồm:
- Người đứng
đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương;
- Trưởng
phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
2. Người
có thẩm quyền được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cấp
phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
theo độ mật tương ứng được quy định. Việc ủy quyền phải được thể hiện trong nội
quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công
tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó phải xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời gian ủy quyền.
Cấp phó
được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không
được ủy quyền cho người khác.
3. Người
được giao thực hiện nhiệm vụ sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
là cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác văn thư, cơ yếu có liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước.
Việc
giao thực hiện nhiệm vụ sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thể
hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác để ghi nhận.
4. Việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
5. Mẫu dấu
“Bản sao số”, “Bảo sao bí mật nhà nước”; mẫu “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước”; mẫu “Văn bản trích sao”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp
bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 7.
Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực,…
có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp,
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quy định.
2. Hàng
năm, cơ quan, đơn vị, địa phương phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và độ mật. Mẫu thống kê bí mật
nhà nước được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
3. Nơi
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây kiên cố; cửa
ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập,
lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ.
4. Lưu giữ,
bảo quản dữ liệu điện tử bí mật nhà nước trên máy tính, phần mềm nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật về cơ yếu và phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Bản mềm
(dữ liệu điện tử) dự thảo tài liệu chứa bí mật nhà nước lưu giữ trong máy tính
phải được đặt mã khóa để bảo vệ;
b) Dữ liệu
điện tử chứa bí mật nhà nước lưu giữ trên phần mềm hệ thống nghiệp vụ phải được
bảo mật bằng mật mã cơ yếu và phải được phân quyền truy cập đến từng đơn vị trực
thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm truy cập
vào hệ thống để giải quyết công việc.
Điều 8. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa
phương do người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cán bộ
văn thư, cơ yếu hoặc người được giao nhiệm vụ văn thư thực hiện. Người làm công
tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
cấp phó được ủy quyền chỉ đạo thực hiện.
Việc giao
thực hiện nhiệm vụ văn thư của cơ quan, đơn vị, địa phương phải được thể hiện bằng
văn bản hoặc hình thức khác để ghi nhận. Người được giao nhiệm vụ phải đảm bảo
các tiêu chuẩn theo quy định và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Trường hợp
vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
2. Mọi
trường hợp giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thể hiện đầy
đủ thông tin vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”
và “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ
liệu quản lý trên máy tính phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo mẫu “Sổ đăng
ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
3. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước khi dự thảo lấy ý kiến đóng góp hoặc sử dụng trong hội
nghị, hội thảo, cuộc họp phải được thu hồi theo đúng quy định. Việc thu hồi phải
được cán bộ văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ trực tiếp theo dõi, quản lý,
phát hành tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện.
4. Nguyên
tắc, quy trình giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 4 Nghị định
số 26/2020/NĐ-CP .
5. Mẫu “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký
bí mật nhà nước đến”, “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”, mẫu dấu ký hiệu “A”,
“B”, “C, “Chỉ có người có tên mới được bóc bì”, “Tài liệu thu hồi” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 9. Bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị
lưu trữ di động, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ tài liệu, thông tin
bí mật nhà nước
1. Tiến
hành kiểm tra an ninh thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, bao gồm
thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí
mật nhà nước; các thiết bị, phần mềm được nâng cấp hoặc sửa đổi, bổ sung trước
khi đưa vào sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí
mật nhà nước thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các thiết bị, phần mềm sử dụng
cho các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước hoặc
do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, cho tặng phải được Công an tỉnh kiểm
tra trước khi sử dụng.
2. Máy vi
tính, thiết bị lưu trữ di động, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông
tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ
công nghệ thông tin cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc sửa chữa, nếu
thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ.
Đối với
máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa
phải tháo rời ổ cứng niêm phong và quản lý tại cơ quan, đơn vị, địa phương, khi
sửa chữa xong phải kiểm tra trước khi sử dụng.
Đối với
các thiết bị lưu trữ di động, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông
tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng sửa
chữa, phục hồi, không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu
cầu sử dụng lại phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình,
quy định tại Điều 18 Quy chế này.
3. Không
sử dụng thiết bị thu phát sóng không dây tại nơi điều hành hệ thống thông tin
hoặc hệ thống mạng quan trọng về an ninh quốc gia hoặc tại các bộ phận, vị trí,
nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động liên quan bí mật nhà nước.
Điều 10. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu
giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để
phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc cấp phó được ủy quyền trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để
phục vụ công tác ở nước ngoài phải được người có thẩm quyền được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 6 Quy chế này cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác
nắm.
3. Nguyên
tắc, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi mang ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước và
ngoài nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước và Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
Điều 11. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước
1. Thẩm quyền quyết định được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của
Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
b) Người có
thẩm quyền được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Quy chế này có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc
phạm vi quản lý.
c) Người có
thẩm quyền được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Quy chế này có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật thuộc phạm vi quản
lý.
2. Trình
tự, thủ tục cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình
tự, thủ tục cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cho phép được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp không có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của những người có thẩm quyền được quy
định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
b) Trường
hợp có yếu tố nước ngoài nếu
nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ
tướng Chính phủ; nếu nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật phải được sự đồng
ý bằng văn bản của người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế
này.
2. Cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì tham mưu tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải có văn bản trình những người có thẩm quyền quyết
định. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải
đảm bảo các quy định cụ thể sau:
a) Nếu
không có yếu tố nước ngoài thì thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan bí mật nhà nước. Nếu có yếu tố nước ngoài thì ngoài thành phần
tham dự đã nêu còn có thêm đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài
tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan bí
mật nhà nước;
b) Phải được tổ chức trong phòng
họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì tổ chức. Trường hợp
tổ chức ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì tổ chức có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn thông
tin khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước;
c) Phải sử dụng micro có dây; các
phương tiện, thiết bị được bố trí sử dụng trong hội trường, phòng họp phải được
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết
bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp tổ chức bằng hình thức truyền hình
trực tuyến phải có phương án bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ
yếu;
Trong trường
hợp cần thiết có thể đề xuất sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật ngăn chặn
hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài. Việc phân công lực lượng sử dụng
phương tiện, thiết bị ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phục vụ công tác do người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì cho phép và dữ liệu ghi âm, ghi hình,
hình ảnh phải được bảo mật theo đúng quy định;
d) Nếu tổ chức từ hai ngày trở lên
phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày diễn ra;
đ) Đối với hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo
vệ bên ngoài; phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định về phương tiện,
thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự và có văn bản đề
nghị Công an tỉnh hỗ trợ tăng cường lực lượng để phối hợp thực hiện. Dự kiến
các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá
trình tổ chức và phương án giải quyết, xử lý;
e) Người tham dự phải đúng thành phần được triệu tập của cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì; có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo đúng quy định
của pháp luật; trả lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi kết thúc;
không được cung cấp, chuyển giao thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước
cho bên thứ ba. Không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi
âm, ghi hình, chụp ảnh vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật;
Đối với hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì.
Điều 14. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 15. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Trình tự, thủ tục, quy định về
gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 16. Điều chỉnh độ mật
1. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Điều 21
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Mẫu dấu
điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 17. Giải mật
1. Bí mật nhà
nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời
hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại
Điều 14, Điều 15 của Quy chế này;
b) Không còn
thuộc danh mục bí mật nhà nước;
c) Trường
hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này các cơ quan, đơn vị, địa phương xác
định bí mật nhà nước phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc
giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị, địa phương và cá
nhân có liên quan.
2. Bí mật
nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế
- xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế.
Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải mật trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước.
3. Mẫu dấu
“Giải mật” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 18. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp
sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây
nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia,
dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng,
tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin
bí mật nhà nước;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể
phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 6 Quy
chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền
quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại
diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách
nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo
người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này ban hành quyết định
tiêu hủy;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội
đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực
cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 19.
Xác định, quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Tiếp tục
duy trì thực hiện việc xác định đối với những khu vực cấm,
địa điểm cấm thuộc phạm vi bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
đã được xác định và được bố trí lắp đặt biển báo “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm”
và biển “Nội quy bảo vệ” theo quy định.
2. Thẩm
quyền cho phép ra, vào khu vực cấm, địa điểm cấm thực hiện như sau:
a) Trường
hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm
quyền được quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này có thẩm quyền quyết
định việc cho phép ra, vào tại khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi quản lý;
b) Trường
hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền được
quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc
cho phép ra, vào tại khu vực cấm, địa điểm cấm.
3. Trình
tự, thủ tục cho phép ra, vào tại khu vực cấm, địa điểm cấm thực hiện tương tự
theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.
4. Các
hành vi nghiêm cấm tại khu vực cấm, địa điểm cấm được quy định tại Điều 5a Nghị
định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu
quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã
hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang, canh gác, bảo vệ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan (được bổ sung tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều Nghị định số 37/2009/NĐ-CP) và Điều 6 Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm
tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
5. Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trực tiếp quản lý khu vực
cấm, địa điểm cấm có trách nhiệm phân công lực lượng giữ gìn, bảo quản tốt các biển
báo; tổ chức kiểm soát người ra, vào; bố trí nơi tiếp đón, địa điểm làm việc với
các đại diện tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác đảm bảo phù hợp và an toàn đối
với bí mật nhà nước; tổ chức tuần tra, canh gác và áp dụng phù hợp các biện
pháp được pháp luật quy định để phối hợp xử lý các hành vi nghiêm cấm được quy
định tại khoản 4 Điều này nhằm bảo vệ an ninh, an toàn khu vực cấm, địa điểm cấm
thuộc phạm vi quản lý.
6. Lực lượng
bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm phải đảm
bảo tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và phải qua các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân, tập huấn chuyên sâu công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền quyết định hủy bỏ việc xác định khu vực cấm, địa
điểm cấm thuộc phạm vi bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
8. Việc hủy bỏ việc xác
định khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bảo vệ bí mật nhà nước trong
các trường hợp sau:
a) Khu vực cấm, địa điểm cấm không
còn thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
b) Các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước hết thời hạn hoặc hết
thời hạn gia hạn thực hiện.
c) Hủy bỏ việc xác định để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ chính trị,
phục vụ quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội hoặc theo quyết định
của người có thẩm quyền.
9. Trình tự, thủ tục hủy bỏ việc xác
định khu vực cấm, địa điểm cấm được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương được xác định khu vực cấm, địa điểm cấm căn cứ vào quy định
tại khoản 8 Điều này xét thấy cần thiết đề nghị hủy bỏ việc xác
định khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi quản lý và phải hoàn thành các
thủ tục sau: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước tại khu vực cấm, địa điểm cấm từ lúc quyết định xác định đến thời điểm
đề nghị; những thuận lợi, khó khăn, bất cập; nguyên nhân, lý do đề nghị hủy bỏ
việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do mình quản lý; cam kết thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trước khi có quyết định
của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với đề nghị của
mình nếu để xảy ra trường hợp lộ, mất bí mật nhà nước tại thời điểm trước,
trong và sau khi có quyết định hủy bỏ việc xác định của người có thẩm quyền; Tờ
trình xin ý kiến người có thẩm quyền. Tất cả các thủ tục này được gửi qua Công
an tỉnh thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định.
Đối với việc hủy bỏ việc xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc lĩnh vực quốc phòng giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
chủ trì, tham mưu người có thẩm quyền quyết định.
b) Trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày nhận được thủ tục của các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị, Công an tỉnh
tiến hành khảo sát, đánh giá kết quả thực tế các nội dung quy định tại điểm a
khoản này và báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
c) Quyết định hủy bỏ việc xác
định khu vực cấm, địa điểm cấm của người có thẩm quyền phải
thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị và địa
phương trực tiếp quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm đó biết,
thực hiện.
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; việc thanh tra, kiểm
tra định kỳ 02 năm/ 01 lần hoặc đột xuất khi phát hiện cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tự tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ bí mật
nhà nước định kỳ 01 năm/ 01 lần hoặc đột xuất đối với các đơn vị thuộc phạm vi
chỉ đạo và quản lý. Sau mỗi lần kiểm tra phải có báo cáo Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh (qua Công an tỉnh), cơ quan chủ quản cấp trên và đồng gửi
cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Các cơ
quan, tổ chức Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh phải chịu trách nhiệm về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng
cơ quan chủ quản cấp trên; đồng thời tạo điều kiện để Công an tỉnh thanh tra,
kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
4. Thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu
điểm, khuyết điểm; phát hiện những sơ hở, thiếu sót và kiến nghị các biện pháp
khắc phục. Đồng thời, kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có hành vi vi phạm.
5. Khi có
khiếu nại, tố cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 21. Xác minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên
quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến
hành xác minh, điều tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường
hợp cơ quan, đơn vị, địa phương tự phát hiện thông tin, vụ việc liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước phải nhanh chóng, kịp thời
ngăn chặn hành vi đã, đang và có thể tiếp tục xảy ra; báo ngay cho cơ quan Công
an cùng cấp triển khai các biện pháp điều tra, xác minh, làm rõ; chấn chỉnh, xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm, hạn chế tối đa hậu quả xảy ra. Đồng thời, phối
hợp kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân
vi phạm.
Điều 22. Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ Chỉ đạo và phân công
người làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thành
lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Hậu Giang,
trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng Ban Chỉ đạo; đại diện Ban Giám
đốc Công an tỉnh là Phó Trưởng Ban thường trực và thành viên là Lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018.
2. Thành
lập, kiện toàn Tổ Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, trong đó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là Tổ trưởng, Phó Thủ
trưởng phụ trách Văn phòng hoặc đơn vị hành chính - tổng hợp là Tổ phó, thành
viên là Trưởng các phòng và tương đương trực thuộc.
3. Thành
lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước cấp huyện, trong đó
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là Trưởng ban; đại diện Lãnh
đạo Công an huyện, thị xã, thành phố là Phó Trưởng ban thường trực và thành
viên là Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị liên quan.
4. Việc phân công người làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước, theo hướng:
a) Tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phân công từ 01 đến 02 người
chuyên trách tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
b) Tại các cơ quan, đơn vị, địa phương: Phân công từ 01 đến 02 người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp;
c) Việc phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn: Phải là
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; là công chức hoặc viên chức; có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức
pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước; nghiêm
chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều
động của cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao;
Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí
mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Căn cứ Quy chế này, tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện Nội
quy bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi
quản lý; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo đúng quy định.
2. Thường xuyên chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc
thực hiện quy định của pháp luật, nội dung Quy chế này và Nội quy về bảo vệ bí
mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và kịp thời
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo với Công an tỉnh (Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh) khi
xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được
phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác khác, nghỉ hưu, từ
trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 24. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế này và Nội quy bảo vệ
bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để
bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà
nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo
cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương
xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác khác, nghỉ hưu hoặc vì lý
do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền quản lý.
Điều 25. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực hiện
chế độ báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi
quản lý gửi về Công an tỉnh để tổng hợp tình hình, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Công an và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
2. Báo cáo được thực hiện theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết 05 (năm) năm một lần; báo cáo sơ kết 01 (một)
năm 01 (một) lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất
bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hàng năm: Tính từ
ngày 15 tháng 11 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 11 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo năm: Các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định
tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo định kỳ hàng năm cho Công an tỉnh chậm nhất
vào ngày 15 tháng 11 của năm báo cáo.
đ) Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết năm năm một lần, sơ kết một
năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí
mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn
chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệp trong chỉ đạo, thực
hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân
và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà
nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1.
Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà
nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này.
Định
kỳ hàng năm, tham mưu Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh lập dự
trù kinh phí bố trí phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước từ định mức chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.
Đối với các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh sẽ áp dụng Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức Trung ương.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an
tỉnh) để được hướng dẫn, thống nhất thực hiện.
Chủ động bố trí kinh phí phục vụ công
tác bảo vệ bí mật nhà nước từ định mức chi thường xuyên trong dự toán ngân sách
hàng năm theo quy định.
4. Khi các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Quy chế
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì những nội dung liên
quan đến Quy chế này sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc ban hành mới.
Điều 27. Khen thưởng
1.
Kết quả triển khai, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là một
trong những tiêu chí bắt buộc trong bình xét các danh hiệu thi đua đối với tập
thể, cá nhân hàng năm.
2.
Cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật:
a)
Phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
b)
Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ an toàn cho bí mật nhà nước.
c)
Tìm được tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được
hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước do người khác gây ra.
d)
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà
xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định./.