ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2019/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 22 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 810/TTr-SCT ngày 15 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 6 năm 2019 và bãi bỏ Quyết định số 10899/QĐ-UBND ngày
20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy
chế phối hợp quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động
Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Cục Công Thương địa phương;
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQHTP;
- UBMTTQVN thành phố;
- Chủ tịch và các PCT UBND TP;
- Văn phòng UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành; UBND các quận huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Đài PT-TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT, KT, SCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định một số nội
dung quản lý nhà nước về cụm công nghiệp, quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực hiện Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp (viết tắt là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP) và Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP (viết tắt là
Thông tư số 15/2017/TT-BCT).
2. Quy chế này quy định một số nội
dung trong hoạt động phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
a) Các doanh nghiệp trong nước, hợp
tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND quận, huyện được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp do UBND quận, huyện làm chủ đầu tư.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Công Thương.
2. Đơn vị sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp: Các doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất
hộ gia đình, cá nhân vào đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoặc
di dời vào cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến hoạt động quản lý cụm công nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các cụm từ “Cụm
công nghiệp”, “Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp”, “Hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp”, “Tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp”, “Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp” được hiểu theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ, trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế quản lý thống nhất
từ một đầu mối, khắc phục tình trạng ách tắc do chồng chéo gây phiền hà cho chủ
đầu tư và doanh nghiệp.
c) Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư,
triển khai dự án và hoạt động trong cụm công nghiệp chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật; đồng thời tuân thủ, thực hiện theo đúng Quy chế này, Sở Công
Thương và các cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời kiến nghị,
phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp đúng thời gian quy định.
2. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, trong quá trình
thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải
quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức họp với các cơ quan phối hợp
để lấy ý kiến tham gia;
- Trường hợp đơn vị chủ trì tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản; cơ quan được lấy ý kiến phải có ý
kiến trả lời bằng văn bản theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về
những nội dung góp ý;
- Sau khi triển khai lấy ý kiến, hướng
dẫn, xử lý kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp, cơ quan chủ trì gửi cho Sở
Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện;
- Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các
hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp;
- Cung cấp thông tin về những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc
họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp không thể tham dự
cuộc họp, cơ quan phối hợp gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu cơ
quan phối hợp không gửi ý kiến thì được xem như thống nhất và chấp hành nội
dung kết luận của cuộc họp;
- Khi được lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định. Nếu
quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Các hồ sơ thủ tục đầu tư cụm công
nghiệp khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đơn vị tham mưu có trách nhiệm
gửi Sở Công Thương 01 (một) bộ để phối hợp, theo dõi.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
sẽ là một nội dung trong Quy hoạch thành phố Đà Nẵng theo quy định của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14 năm 2017.
Điều 6. Bổ sung,
điều chỉnh Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp sẽ nằm trong Bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch thành phố Đà Nẵng
theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 năm 2017.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ trì,
phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp đảm bảo các điều kiện và nội dung theo
quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, gửi Sở Công
Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
- Sở Công Thương có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá hiệu
quả kinh tế xã hội, năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ
thu hút đầu tư của cụm công nghiệp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá và giải quyết các nội dung liên quan đến hiện
trạng sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư (nếu có); đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường,
khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp; yêu cầu chủ đầu tư báo cáo, dự báo những nguồn thải, tác động môi
trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương
án quản lý môi trường cụm công nghiệp;
- Sở Xây dựng: Đánh giá phương án đầu
tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ cấu sử dụng đất, đánh
giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp;
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đánh giá tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn
vốn đầu tư để thực hiện dự án, các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng
(nếu có);
- Các sở ngành, đơn vị có liên quan:
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung và thành phần hồ sơ lập
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì:
Theo Luật xây dựng năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể
như sau:
- Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án
là cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt đồ
án.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Công Thương: Tham gia ý kiến về
mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, sự phù hợp với quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố, sự phù hợp với
báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
- Sở Xây dựng: Tham gia ý kiến về
cách bố trí các phân khu chức năng, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài cụm công nghiệp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý
kiến về mục tiêu, tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, kế hoạch đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham
gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công
nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật, cơ cấu sử dụng đất đai đối với các phân khu chức năng;
- Sở Giao thông vận tải: Tham gia ý
kiến về hạ tầng kỹ thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp, khả năng kết nối
hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp;
- Các đơn vị có liên quan: Theo chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định.
b) Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng hoặc
các cơ quan có thẩm quyền chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp theo quy định;
c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chủ dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định;
2. Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất
và cho thuê đất theo quy định;
- Sau khi được Nhà nước cho thuê đất
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư thực hiện cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuê lại đất trong cụm công nghiệp theo
quy định.
2. Trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
- Đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làm thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
- Các doanh nghiệp lập hồ sơ xin thuê
đất để cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho thuê đất sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy hoạch. Trường hợp doanh nghiệp ứng tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện việc thu hồi đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan phối hợp:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp;
- Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp: Đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp để đưa vào
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, làm cơ sở thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Phối hợp, thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12. Đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp
1. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp
Thực hiện theo Điều 18 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
2. Tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm
công nghiệp
Thực hiện theo Điều 22 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
Thực hiện theo Điều 19 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh
Thực hiện theo Khoản 1, Điều 26 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Công tác thông tin báo cáo
Thực hiện theo Khoản 2, Điều 12 Thông
tư số 15/2017/TT-BCT.
Điều 15. Công
tác thanh tra, kiểm tra
Thực hiện theo Khoản 2, Điều 26 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, có quyền hạn, trách nhiệm:
a) Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán, căn cứ kế hoạch, chương trình liên quan đến phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Công Thương chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
hoạt động phát triển cụm công nghiệp theo từng nội dung chi, mức chi cụ thể, tổng
hợp vào dự toán chi ngân sách của ngành, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào
dự toán chi ngân sách chung của thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo Điều
43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì cấp, điều chỉnh, thu hồi
các loại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại
Giấy phép thuộc thẩm quyền.
b) Đề nghị các chương trình phối hợp,
liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu
tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp
theo vùng, lãnh thổ.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
cân đối nguồn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào cụm công nghiệp để kết nối với hạ tầng trong cụm công nghiệp.
d) Đề xuất, hướng dẫn, quản lý thực
hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công
nghiệp của Sở Công Thương, xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách chung của
thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các
chủ đầu tư việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát
triển cụm công nghiệp theo quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
b) Cấp phép xây dựng trong cụm công
nghiệp. Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các
cụm công nghiệp theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, thực hiện các hồ sơ, thủ
tục về đất đai, môi trường cho các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp theo
quy định.
b) Chủ trì kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định về đất đai, môi trường trong cụm công nghiệp.
c) Thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các tổ
chức trong cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với dự án đầu tư cụm công nghiệp
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn, cấp phép thi công đấu nối
giao thông các tuyến đường cụm công nghiệp vào đường giao thông đang khai thác
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp phép thi
công đấu nối giao thông các tuyến đường cụm công nghiệp vào các tuyến đường do
Trung ương quản lý. Phối hợp góp ý thẩm định quy hoạch hạ tầng giao thông trong
cụm công nghiệp.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu
tư xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp.
7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND quận, huyện được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp do UBND quận, huyện làm chủ đầu tư.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với Sở Công Thương trong việc lập quy hoạch, xây dựng cơ chế
chính sách phát triển cụm công nghiệp làng nghề.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đề nghị thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp trên địa bàn; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho đơn vị được giao
nhiệm vụ là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do UBND quận,
huyện làm chủ đầu tư hoạt động hiệu quả.
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo Điều
44 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
10. Các sở, ban, ngành liên quan: Có
trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực
phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
11. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp
a) Thực hiện theo Điều 21 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
b) Định kỳ 6 tháng thông báo với Sở
Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện đơn giá thuê đất gắn với hạ tầng và
đơn giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích của cụm công nghiệp để Sở Công
Thương tiến hành công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương.
12. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp
Thực hiện theo Điều 25 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn quy
định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Các Sở, ban ngành; UBND quận, huyện
có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công tại quy chế này và theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Các nội dung quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp chưa nêu trong Quy chế này, căn cứ thẩm quyền được giao các Sở, ban
ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn và chủ trì giải quyết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.