ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2018/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 04 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP,
ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Kết luận số 235-KL/TU, ngày 21/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Yên Bái về việc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW
và Nghị quyết 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 722/TTr-SNV, ngày 15/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/12/2018 và thay thế Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND, ngày
11/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái; Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND, ngày
20/4/2018 của UBND tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND, ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh
Yên Bái và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND, ngày
11/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch, quốc tịch; chứng thực; nuôi con
nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài
sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch
phát triển nghề luật sư, công chúng, bán đấu giá tài sản
và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các tổ
chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực
tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây
dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi
thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Về kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với
các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp
giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản (gọi chung là thôn); tổ
dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
11. Về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký
và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật;
c) Giải quyết việc về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và được sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết
hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch
Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc
tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
12. Về lý lịch
tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền.
13. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công
tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị
thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
14. Về trợ giúp
pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động
tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư
vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp
tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn
pháp luật.
15. Về luật sư
và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ
chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại
hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án
tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
16. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng
đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và
cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết
định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công
chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh
sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
17. Về giám định
tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt
động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp
bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định
tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
18. Về bán đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa
phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài
sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
20. Về đăng ký
giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương.
21. Về công tác
pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm
ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế
đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức
pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp
nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
22. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
23. Về quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu,
xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
24. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
25. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
26. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tư pháp.
29. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
30. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
32. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những
vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tư pháp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tư pháp quy định.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức:
1. Các đơn vị thuộc Sở Tư pháp:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Xây dựng, Kiểm tra văn bản
và Theo dõi thi hành pháp luật;
c) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ
tư pháp.
Văn phòng và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ Sở Tư pháp có Trưởng phòng và tương đương, không
quá 02 Phó Trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng
phòng và tương đương, thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở Tư pháp:
a) Phòng Công chứng số 1;
b) Phòng Công chứng số 2;
c) Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
d) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Về biên
chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tư pháp được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Bộ
Tư pháp
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, bảo đảm sự thống
nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo trực tiếp
và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác do
Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm là cầu nối
giữa Bộ Tư pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện
các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tư pháp tại địa phương.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp cấp huyện
1. Đối với các sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Tư pháp với các Sở,
ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại,
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp
thông tin, tài liệu, ... có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Phòng Tư pháp cấp huyện
Mối quan hệ giữa Sở Tư pháp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố
và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ quy định
này để kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị
trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế làm việc; quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các tổ
chức môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp để thực hiện tốt
những nội dung của quy định này.
Điều 10. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực
này./.