ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 06
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1398/TTr-SXD ngày 30 tháng 9 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số
153/BC-STP ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn
tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông; Công an tỉnh; Ban Quản lý khu kinh tế; Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du
lịch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh,
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Phòng: Xây dựng (Ph), KT-TH;
- Lưu: VT, Ktr04/11
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy hoạch, kế hoạch, thiết
kế và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị; quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng đô thị; phân công, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động có liên quan đến hệ thống chiếu
sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản
lý chiếu sáng đô thị
1. Hoạt động chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng, điện lực,
giao thông vận tải và các ngành khác có liên quan đảm bảo an toàn, mỹ quan đô
thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm.
2. Khi lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các
khu đô thị, khu dân cư, dự án xây dựng phát triển hạ tầng đô thị, công trình
giao thông phải thiết kế hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn kỹ thuật và những quy định hiện hành khác.
3. Xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô
thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
những quy định hiện hành khác, đồng thời tuân thủ quy định về quản lý đầu tư
xây dựng công trình, quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị,
quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị phải tuân thủ quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an
toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị và đúng thời gian quy định; nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị phải được sử dụng đúng mục đích; ưu tiên sử dụng thiết bị chiếu
sáng hiệu suất cao, thiết bị chiếu sáng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử
dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Quy hoạch hệ thống chiếu
sáng đô thị
1. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị phải phù hợp
với yêu cầu, mục tiêu của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát
triển đô thị và tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị (gọi tắt là Nghị định
số 79/2009/NĐ-CP).
2. Quy hoạch hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
phải được tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo quy định pháp luật
hiện hành.
3. Các dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu nhà ở và các công trình giao thông phải thực hiện theo quy hoạch hệ
thống chiếu sáng đô thị, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp chưa
có quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị chi tiết thì chủ đầu tư dự án phải được
Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 5. Kế hoạch đầu tư, phát
triển chiếu sáng đô thị
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng công cộng
đô thị hàng năm phải đảm bảo phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và những nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 2, Điều 19 của Nghị định
số 79/2009/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy hoạch đô thị, quy hoạch chiếu sáng, kế
hoạch phát triển chiếu sáng đô thị của tỉnh, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) lập kế hoạch đầu tư, phát triển chiếu sáng đô thị hàng năm theo
phân cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trương và kế hoạch
hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cùng cấp và cơ chế huy động vốn
đóng góp từ cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế trong việc xây dựng mới,
cải tạo và nâng cấp hệ thống chiếu sáng đường, hẻm trong đô thị.
Điều 6. Thiết kế hệ thống chiếu
sáng đô thị
1. Thiết kế công trình chiếu sáng đô thị phải tuân
thủ theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và dự án đầu tư được duyệt, các
tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu
vực được chiếu sáng; đảm bảo các yếu tố trang trí, mỹ quan, phù hợp với chức
năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng; có giải pháp sử dụng nguồn
sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
2. Việc thiết kế chiếu sáng công trình giao thông
đô thị; chiếu sáng không gian công cộng đô thị; chiếu sáng mặt ngoài công trình
đô thị; chiếu sáng khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản
lý và sử dụng; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ
hội phải đảm bảo phù hợp theo quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16 và Điều 17 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.
Điều 7. Thi công xây dựng hệ thống
chiếu sáng đô thị
1. Xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải
thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải đảm
bảo an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
trình. Trước khi thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị, chủ đầu tư và
đơn vị thi công phải hoàn tất các thủ tục xin phép xây dựng, thông báo biện
pháp thi công và ngày khởi công công trình đến Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
để phối hợp thực hiện.
2. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng
đô thị phải đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành của các tuyến dây, cáp của
các công trình ngầm, nổi khác và đảm bảo an toàn giao thông trong suốt quá
trình thi công.
3. Thi công các công trình chiếu sáng đô thị:
a) Thi công cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có phải
đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không gián đoạn để đảm bảo an toàn giao
thông và an ninh trật tự tại khu vực;
b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng đường phố,
đường hẻm phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong việc
thi công trụ đèn, kéo cáp để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người
dân trong khu vực;
c) Khi thi công trụ đèn chiếu sáng theo thiết kế được
duyệt, nên có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình hiện có; ảnh
hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên đường thì chủ đầu tư yêu
cầu các đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh cho phù hợp thực tế, nhưng phải đảm
bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;
d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong công viên, vườn
hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông phải
tránh và hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ hiện
có. Phương án thi công, lắp đặt cần được thỏa thuận với đơn vị quản lý, duy trì
công việc, vườn hoa, dải phân cách đó.
4. Trường hợp thi công cải tạo công trình chiếu
sáng đô thị kết hợp hạ ngầm các đường dây đi nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng
và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp với các đơn vị hạ ngầm trong việc
thi công cáp ngầm, trồng trụ và thu hồi các đường dây, trụ chiếu sáng khi thi
công xong.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 8. Lập, quản lý và lưu trữ
hồ sơ
1. Chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình chiếu
sáng đô thị phải tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng về việc lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình.
2. Đơn vị quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ liên quan đến
việc quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị của đơn vị mình.
Điều 9. Quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống
cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:
a) Đối với đường phố là 98%;
b) Đối với đường hẻm, đường liên khu
là 95%;
c) Đối với công viên, vườn hoa là
98%.
2. Thời gian vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng hoặc tiết
giảm cường độ bóng sáng sau 22 giờ để tiết kiệm điện năng như sau:
a) Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng điều chỉnh thời gian đóng, ngắt hệ thống theo từng mùa cho phù hợp;
b) Hệ thống đèn chiếu sáng trang trí
thường xuyên được vận hành đến 22 giờ hàng ngày;
c) Áp dụng các biện pháp giảm điện
năng tiêu thụ nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao
thông thấp (từ 22 giờ đến thời gian ngắt điện sáng hôm sau, tùy theo từng mùa):
chuyển sang chế độ tiết giảm từ 25 đến 50% công suất đối với các lưới chiếu
sáng có tủ điều chỉnh điện áp hoặc có 02 mức công suất hoặc tắt toàn bộ số đèn
trang trí kiến trúc nhưng phải đảm bảo an toàn đủ sáng theo quy định về an toàn
giao thông;
d) Ngày lễ, ngày Tết và kế hoạch theo
mục tiêu cụ thể khác, Ủy ban nhân dân tỉnh có yêu cầu phương án vận hành cụ thể.
Điều 10. Quản lý
vận hành trạm
1. Việc quản lý vận hành trạm phải đảm
bảo đóng ngắt an toàn, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu cầu tại Điều 13 của
Quy định này.
2. Công tác quản lý vận hành trạm phải
thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm đèn công cộng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Toàn bộ quá trình vận hành trạm phải
được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được ủy quyền
làm chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm
và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán theo quy định.
Điều 11. Công
tác duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng có trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải
tạo, duy trì, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng trong phạm vi hợp đồng đối
với công tác duy trì, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê
duyệt; đảm bảo chiếu sáng và hệ thống hoạt động ổn định, đạt tỷ lệ sáng theo
quy định, vận hành an toàn.
2. Thay thế sửa chữa vật tư, thiết bị
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thiết bị hư hỏng hoặc mất an toàn: Các vật tư,
thiết bị hư hỏng làm cho một hoặc nhiều đèn không hoạt động bình thường hoặc có
khả năng gây nguy hiểm cho người và tài sản cần được xử lý sửa chữa ngay để đảm
bảo an toàn.
Điều 12. Công
tác quản lý hệ thống trụ đèn chiếu sáng
1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
chiếu sáng phải lập danh sách thống kê, cập nhật trên bản vẽ vị trí các trụ
đèn.
2. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
chiếu sáng lập kế hoạch duy tu hệ thống trụ, thống kê các trụ không đảm bảo an
toàn và thông báo cho các đơn vị có hệ thống đường dây đi nổi trên trụ để phối
hợp xử lý, có biện pháp di chuyển, bổ sung trụ cho phù hợp và sắp xếp lại các
đường dây treo trên trụ đảm bảo an toàn.
3. Khi có sự cố trụ, các tình huống
khẩn cấp, đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng là đầu mối phối hợp với
các đơn vị có đường dây khắc phục sự cố:
a) Khắc phục tạm thời: chậm nhất là
sau 4 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải
đảm bảo các tuyến đường dây, cáp vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện
trường;
b) Khắc phục triệt để: chậm nhất là
sau 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Đối với những trường hợp đòi hỏi thời
gian khắc phục triệt để kéo dài cần phải trồng trụ mới thay thế.
4. Mọi tổ chức, cá nhân khi gắn những
thiết bị khác vào hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng phải có văn bản thỏa
thuận của đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo phân cấp.
5. Trường hợp nâng cấp, cải tạo hoặc
dỡ bỏ hệ thống trụ đèn chiếu sáng công cộng hiện hữu, tổ chức hoặc cá nhân có
thiết bị khác gắn trên hệ thống trụ đèn chiếu sáng công cộng này phải phối hợp
với đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng tiến hành di dời
theo quy định.
Điều 13. Hành
lang bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng
công cộng áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn
chiếm, câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích
khác; xây dựng hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ
thống chiếu sáng công cộng.
3. Đơn vị được giao quản lý trực tiếp
hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện, phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 14. Công
tác tiếp nhận bàn giao hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới,
khu dân cư phải có trách nhiệm vận hành và bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị trong khu vực dự án đến khi bàn giao cho cơ quan được giao quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Việc đưa vào quản lý, vận hành các
dự án, công trình chiếu sáng vào hệ thống chiếu sáng công cộng chung của thành
phố, thị xã, thị trấn; việc bàn giao hồ sơ hoàn công công trình cho cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số -
10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của
pháp luật về công tác nghiệm thu, bàn giao.
Chương IV
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 15. Sở Xây
dựng
1. Là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
2. Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch hệ thống chiếu sáng đô thị; tổ chức công
bố quy hoạch chiếu sáng đô thị sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn lập, thẩm định các nội
dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị. Quản lý việc xây dựng phát triển chiếu sáng đô thị theo quy hoạch
xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phối hợp với các sở, ngành tổ chức
lập kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị của tỉnh theo giai đoạn hàng năm và
theo các chương trình của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm
định kế hoạch phát triển chiếu sáng đô thị do các địa phương xây dựng; lập kế
hoạch hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng công cộng.
5. Phổ biến các tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật về chiếu sáng đô thị; đầu mối tổng hợp các kiến nghị về sửa đổi, bổ
sung định mức dự toán, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị
trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu
đưa vào sử dụng, bàn giao các công trình, dự án về hệ thống chiếu sáng đô thị
theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các thông tư hướng dẫn và
quy định pháp luật có liên quan.
7. Thực hiện cấp phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị theo quy định tại Quyết
định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
8. Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về quy hoạch; quản lý quy hoạch; đầu tư phát triển; quản lý
vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công
tác quản lý của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
9. Phối hợp các sở, ngành xây dựng định
mức, đơn giá về hoạt động chiếu sáng đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
làm cơ sở thực hiện.
10. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý, chiếu sáng trên địa bàn. Theo
dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện
quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Các Sở,
ban, ngành liên quan
1. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn thanh quyết toán kinh
phí thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động chiếu sáng đô thị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối, bố trí dự toán ngân sách hàng năm đảm
bảo duy trì hoạt động của hệ thống chiếu sáng đô thị.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát
triển chiếu sáng đô thị và huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển
quản lý, khai thác các dịch vụ chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành. Quản lý và tổ chức thực hiện theo cơ chế, chính sách đã
được phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng thẩm định phương án khai thác, kinh doanh và giá dịch vụ
chiếu sáng đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị
quản lý cung cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng thẩm định phương án khai thác, kinh doanh và giá dịch vụ
chiếu sáng đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các
công trình chiếu sáng đô thị theo chương trình, dự án được duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành xây dựng phương thức xã hội hóa đầu tư hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thực hiện theo điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 của Điều này.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện
lực Cà Mau cân đối, bố trí nguồn điện, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường
xuyên cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
b) Tham gia ý kiến chuyên ngành các đồ
án quy hoạch đô thị, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng
đô thị.
c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì và thực
hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị. Chuyển giao
công nghệ về tiết giảm điện năng tiêu thụ trong chiếu sáng công cộng đô thị.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn công tác quản lý chiếu sáng các công trình công cộng
mang tính chất văn hóa, lịch sử, tượng đài, đài tưởng niệm, vườn hoa công viên,
chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, chiếu sáng quảng cáo, trang trí đảm bảo an
toàn, hiệu quả và mang tính thẩm mỹ.
5. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và Công an tỉnh
trong công tác chiếu sáng định vị, hướng dẫn cho các phương tiện giao thông hoạt
động an toàn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tổ chức tuyên
truyền phổ biến quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn,
đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và
chấp hành các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý
kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành về an toàn chiếu
sáng.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế
Quản lý chung về đầu tư xây dựng,
khai thác sử dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo nội dung của Quy định này.
9. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du
lịch và Đầu tư
a) Đầu mối huy động vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng công trình hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị.
b) Hướng dẫn các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng công trình hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo
các hình thức đầu tư phù hợp và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng công trình hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Điều 17. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý chiếu
sáng đô thị trên địa bàn quản lý theo phân cấp tại Quy định này; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Quy định này và yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
nghiêm túc thực hiện.
2. Chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị theo quy định tại khoản 1, Điều 21 của Nghị định số
79/2009/NĐ-CP.
3. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị lập kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện đưa vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử
dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
5. Xử phạt hành chính đối với các
hành vi vi phạm hoạt động chiếu sáng đô thị theo thẩm quyền.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu
sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa bàn. Định kỳ 6 tháng,
01 năm báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp cơ sở dữ liệu và tình hình, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị.
7. Cấp phép xây dựng công trình chiếu
sáng đô thị theo quy định.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
ngành chức năng thực hiện quy định tại khoản 8, Điều 15 của Quy định này. Tổ chức
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác quản lý của đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị.
Điều 18. Đơn vị
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Đảm bảo quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng chế độ vận hành tại Điều 9 của Quy định
này.
2. Thực hiện đúng nội dung và yêu cầu
trong hợp đồng giữa cơ quan cấp huyện và đơn vị được giao quản lý, vận hành.
Điều 19. Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư khu đô thị mới và dự án
có liên quan đến chiếu sáng đô thị phải tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị. Khi thiết kế và thi công xây dựng
hệ thống công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật
của các khu vực lân cận đảm bảo mỹ quan đô thị.
2. Chủ đầu tư khu đô thị mới, chủ đầu
tư dự án có hệ thống hạ tầng kỹ thuật khép kín sau khi xây dựng hoàn thành, có
trách nhiệm quản lý đồng bộ hoặc bàn giao theo quy định tại Điều 14 của Quy định
này.
3. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu báo cáo về Sở Xây dựng tình hình quản lý hệ thống chiếu
sáng đô thị do mình quản lý.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý
vi phạm
Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp Sở, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Công
thương, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt theo thẩm quyền
đối với các trường hợp vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động chiếu sáng
đô thị theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.