ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 03 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 319/SKHĐT ngày 26 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ
quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại.
2. Các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao
lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn
đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam
(đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen
thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người
nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa
phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thoả
thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế;
công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hoá đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại
và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa
phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin
về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định
của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa
phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động
đối ngoại của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân; giữa chính trị đối
ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước
ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông
tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hằng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ
ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động
đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối
ngoại của tỉnh, bao gồm
1. Việc đi công tác nước ngoài của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu
(trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị; các đồng chí đương chức,
đương nhiệm thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và các trường hợp thuộc ngành dọc quản
lý theo quy định pháp luật hiện hành).
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh
trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh
Ninh Thuận; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống
của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình
thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà
nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc xét tặng các danh hiệu
khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các hoạt động
đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị địa phương trong trường hợp nhất định.
Điều 5. Xây
dựng và trình duyệt chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm
1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng
năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt
và gửi hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của tỉnh cho Bộ Ngoại
giao trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
a) Hồ sơ chương trình hoạt động
đối ngoại bao gồm: báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại
trong năm, chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, bảng tổng hợp kế hoạch
đoàn ra, bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo);
b) Nội dung báo cáo kết quả thực
hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và chương trình hoạt động đối
ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau và tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện. Riêng các nội dung, hoạt động đối ngoại hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
được quy định tại Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các
ngành có liên quan căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này để thực hiện.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát việc thực hiện chương trình hoạt động đối
ngoại hằng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy
bỏ các hoạt động trong chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ
Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước
khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Quy
định chung về trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động đối ngoại cụ thể
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận chỉ được phép thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan,
đơn vị của mình khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền và các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xử lý các hồ sơ, văn bản có
liên quan đến việc xin phép thực hiện các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham khảo
ý kiến của các ngành chức năng, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 7. Thực
hiện chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hoạt động
đối ngoại hằng năm.
2. Khi triển khai các hoạt động
đối ngoại trong chương trình, yêu cầu các cơ quan chuyên môn xây dựng đề án triển
khai thực hiện (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Đối với những hoạt động đối
ngoại phát sinh ngoài chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung Thủ tướng
Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết và kịp thời
thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc
hoạt động.
Điều 8. Đối
với việc tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
1. Phối hợp cùng Sở Nội vụ và
Công an tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với các đoàn đi nước
ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
trở lên phải thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt
động trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ
Ngoại giao.
3. Hướng dẫn các đoàn đi công
tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết
quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt công tác.
Điều 9. Đối với
việc tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm địa phương
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể và
phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp
các đoàn nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg;
b) Chủ động phối hợp cơ quan có
liên quan và địa phương triển khai kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khi tiếp xúc và làm việc với các cá nhân, tổ
chức nước ngoài phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài cần nêu rõ mục
đích, yêu cầu, thành phần, thời gian, địa điểm cùng chương trình làm việc của
đoàn tại tỉnh.
Đối với những trường hợp phải tiếp
khách đột xuất, đơn vị cần phải thông tin cho Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để phối hợp theo dõi.
Điều 10. Hoạt
động liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên
quan có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới,
biển đảo và trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy
ban Biên giới quốc gia) và các cơ quan liên quan trong mọi hoạt động về biên giới
lãnh thổ quốc gia theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Quản
lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quan hệ,
tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài ở đơn vị và địa phương mình
quản lý.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động
phối hợp với cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người
nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm: làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan và Bộ Ngoại giao
giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn
phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại
giao quản lý.
Điều 12. Đối
với công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Phối hợp cùng các sở, ban,
ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện công tác ngoại giao kinh tế theo Kế hoạch số 5579/KH-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thực hiện
Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát
triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm
tính liên ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế quốc gia.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công
tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động
đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác
xúc tiến đầu tư.
3. Phối hợp các cơ quan liên
quan tiến hành vận động, tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ của tổ chức
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Công tác văn hoá đối ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động
văn hoá đối ngoại của địa phương; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hằng
năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
Điều 14.
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành liên quan và địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, đề xuất và xây dựng chính sách về công
tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận
động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với
địa phương.
Điều 15. Tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
1. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi thực hiện việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thực hiện các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh
đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan liên quan nhưng
không có tính chất phức tạp, nhạy cảm. Trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 16. Đối
với việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tiến hành ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2012 ban
hành quy định trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu
lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa
phương và thẩm định nội dung thoả thuận đúng quy định; phối hợp chặt chẽ với Bộ
Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp
tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực
hiện các thoả thuận đã ký kết.
Điều 17.
Trong công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại giao thông tin về những vấn đề của địa phương để
phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin,
báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương, thực hiện quản lý Nhà nước về
thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 18.
Giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp,
nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.
Điều 19.
Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông
tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến
địa phương, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo và đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
Điều 20. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Đối với các vấn đề phức tạp,
nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn
giáo, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao để giải quyết.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính
phủ, đồng gửi Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về kết quả thực hiện và đề
xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực
hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
3. Đối với các hoạt động đối ngoại
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, phải báo cáo kết quả làm việc về Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc hoạt động. Nội dung báo cáo cần
đánh giá mặt được, chưa được và đề xuất kiến nghị (nếu có) để Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kịp thời.
4. Định kỳ 6 tháng, hằng năm và
trường hợp đột xuất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
ký gửi về Bộ Ngoại giao theo quy định. Báo cáo kết quả công tác đối ngoại hằng
năm (theo mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau gửi
Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy chế này.
2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Quy chế này có trách nhiệm triển
khai nội dung của quy chế cho toàn thể cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị
mình quản lý để nắm vững nội dung quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày
03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Mẫu 1: Bảng tổng
hợp kế hoạch đoàn ra trong năm
Mẫu 2: Bảng tổng
hợp kế hoạch đoàn vào trong năm
Mẫu 3: Tờ
trình về việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại năm
Mẫu 4: Đề án
thực hiện hoạt động đối ngoại.
Mẫu 5: Báo
cáo kết quả công tác đối ngoại địa phương năm
Mẫu 3
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố
|
Địa điểm, ngày............... tháng.........
năm ........
|
Kính
gửi:
TỜ TRÌNH
Về việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động
đối ngoại hằng năm1
1. Tên hoạt động phát sinh
2. Lý do phát sinh hoạt động
3. Mục đích
4. Quy mô
5. Thời gian
6. Thành phần tham gia (nêu rõ
thông tin về đối tác nước ngoài)
7. Kế hoạch triển khai
8. Kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM
(ký
tên, đóng dấu)
|
___________________
1 Cần gửi kèm theo
ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Mẫu 4
Tên cơ quan, đơn vị tổ chức
|
Địa điểm, ngày............... tháng.........
năm
|
Kính
gửi:
ĐỀ ÁN
Thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Bối cảnh
2. Danh nghĩa
3. Mục đích
4. Yêu cầu
5. Nội dung hoạt động
6. Thành phần tham gia
7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn
ra)
8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn
vào)
9. Kiến nghị nội dung phát biểu
của Trưởng đoàn.
10. Nội dung các văn kiện và thoả
thuận hợp tác (nếu có)
11. Mức độ và yêu cầu về thông
tin tuyên truyền
12. Chế độ ăn nghỉ
13. Phương tiện đi lại
14. Tặng phẩm, kinh phí.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu 5
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố
|
Địa điểm, ngày............... tháng.........
năm ........
|
Kính
gửi:
BÁO CÁO
Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm.........................................
I. Tình
hình và kết quả triển khai toàn diện công tác đối ngoại trong năm
1. Việc thực
hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương
2. Hiệu quả của
các hoạt động đã triển khai
- Mặt được
- Mặt hạn chế
- Khó khăn
- Nguyên nhân
- Các vấn đề
đặt ra
II. Phương
hướng công tác đối ngoại năm sau
1. Bối cảnh
2. Các trọng
tâm công tác
3. Các điều
kiện đảm bảo
4. Các đề xuất,
kiến nghị
5. Biện pháp,
giải pháp thực hiện
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ
QUAN/ ĐƠN VỊ
CHỊU
TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu 1
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành
phố……….
|
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM
STT
|
Danh
nghĩa đoàn và tính chất hoạt động
|
Đến
nước
|
Cấp
trưởng đoàn
|
Nội
dung hoạt động và đối tác
|
Số
thành viên đoàn
|
Số
ngày
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa
đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo
sát thực tế ở nước ngoài phục vụ nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực
hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học, …
2. Đến nước:
nước đến theo công tác lộ trình.
3. Cấp trưởng
đoàn: chức vụ trưởng đoàn dự kiến.
4. Nội dung hoạt động và đối
tác: những nội dung làm việc chính; đối tác chủ yếu sẽ làm việc, …
5. Số thành
viên đoàn: ghi rõ số lượng thành viên tham gia đoàn dự kiến.
6. Số ngày: tổng số ngày ở nước
ngoài kể cả thời gian đi - về và quá cảnh.
7. Thời gian
thực hiện: ghi cụ thể đến tháng.
8. Nguồn kinh
phí: ghi rõ kinh phí triển khai lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ
chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài nước …).
Mẫu 2
Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành
phố……….
|
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM
STT
|
Danh nghĩa đoàn và
tính chất hoạt động
|
Cơ quan, tổ chức,
nước cử đoàn
|
Cấp
trưởng đoàn
|
Cơ
quan tổ chức, chủ trì đón đoàn, nội dung hoạt động chính
|
Số thành viên đoàn
|
Số ngày
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí đón
đoàn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Danh nghĩa
đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo
sát thực tế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án
khoa học, …
2. Đến từ nước:
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước cử đoàn. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc
tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.
3. Cấp trưởng
đoàn: chức vụ trưởng đoàn dự kiến.
4. Cơ quan, tổ
chức chủ trì đón đoàn; nội dụng hoạt động chính: tên cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ
trì đón đoàn. Những nội dung hoạt động chính của đoàn trong thời gian ở
Việt Nam.
5. Số thành viên đoàn: ghi rõ số
lượng thành viên tham gia Đoàn dự kiến.
6. Số ngày: tổng số ngày ở Việt
Nam.
7. Thời gian thực hiện: ghi cụ
thể đến tháng.
8. Nguồn kinh phí: ghi rõ kinh
phí đón đoàn lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương
chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước, …).