ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2012/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÙ LAO ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO CHUYÊN TRÁCH CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH.
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP,
ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg,
ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ
hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV,
ngày 26/11/2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP, ngày 21/4/2011 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 78/2005/TT-BNV,
ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối
với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 64/TTr-SNV, ngày 01 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thù lao đối với công
chức, viên chức được cử sang làm công tác hội và người đã nghỉ hưu giữ chức
danh lãnh đạo chuyên trách các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chế độ
1. Đối với cán bộ hội chuyên trách
là công chức, viên chức trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được
cử sang làm công tác hội:
a) Lương: Xếp theo ngạch chuyên môn,
nghiệp vụ đang hưởng.
b) Phụ cấp chức vụ: Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
2. Đối với cán bộ hiện đang công tác
trong biên chế nhưng kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo Chủ tịch hội và tương đương
được hưởng phụ cấp 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ,
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện
hưởng theo Thông tư số 78/2005/TT-BNV, ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm
nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.
3. Đối với những trường hợp là người
đã nghỉ hưu được bầu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách của hội, không thực hiện
xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức được hưởng mức thù lao như sau:
a) Cấp tỉnh:
- Chủ tịch và tương đương: Bằng mức
5,00 lần so với mức lương tối thiểu chung;
- Phó Chủ tịch và tương đương: Bằng
mức 4,00 lần so với mức lương tối thiểu chung (bằng 80% mức thù lao của Chủ tịch
hội).
b) Cấp huyện (huyện, thị xã):
- Chủ tịch và tương đương: Bằng mức
3,20 lần so với mức lương tối thiểu chung;
- Phó Chủ tịch và tương đương: Bằng
mức 2,56 lần so với mức lương tối thiểu chung (bằng 80% mức thù lao của Chủ tịch
hội).
c) Cấp xã (xã, phường, thị trấn):
- Chủ tịch và tương đương: Bằng mức
1,00 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Riêng Chủ tịch Hội Người cao tuổi và
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở cấp xã thực hiện theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND,
ngày 05/8/2010 của UBND tỉnh và Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND, ngày 31/12/2011
của UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch và tương đương: Bằng
mức 0,80 lần so với mức lương tối thiểu chung (bằng 80% mức thù lao của Chủ tịch
hội).
4. Đối với các hội tự chủ về kinh
phí, tùy theo tính chất hoạt động của hội có thể vận dụng thực hiện chế độ thù
lao theo quy định tại khoản 3, Điều 2 của quyết định này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều
chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm
nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó.
2. Các khoản về chế độ thù lao quy định
trên không tính để trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (trừ cán bộ, công
chức, viên chức trong biên chế được cử sang làm công tác hội).
Điều 4. Kinh phí chi trả
1. Đối với hội có tính chất đặc thù:
Kinh phí thực hiện chế độ thù lao được ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo quy
định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Đối với các hội tự chủ về kinh
phí: Kinh phí thực hiện chế độ thù lao do hội bảo đảm trên cơ sở nguồn tài
chính của đơn vị mình để quyết định mức thù lao phù hợp bảo đảm tương quan nội
bộ, công khai, dân chủ, minh bạch và phù hợp với Điều lệ hoạt động của hội.
Thời gian hưởng chế độ thù lao:
- Hội đặc thù cấp tỉnh: Kể từ ngày
01/8/2011;
- Hội đặc thù cấp huyện và cấp xã: Kể
từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận Hội đặc thù.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 3070/QĐ-UBND, ngày 30/12/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quy định tạm thời về hỗ trợ mức phụ cấp cho cán bộ làm công
tác hội; bãi bỏ các Quyết định số 28/1998/QĐ-UB, ngày 10/3/1998 của Chủ tịch
UBND tỉnh về Quy định tạm thời mức phụ cấp đối với cán bộ nghỉ hưu đang đảm
đương chức danh chuyên trách của Hội Luật gia; số 18/QĐ-CT, ngày 24/01/2005 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc áp dụng chế độ phụ cấp đối với cán bộ về hưu làm
chuyên trách Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh và
huyện, thị xã; số 148/QĐ-CT, ngày 02/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc áp dụng
chế độ phụ cấp đối với cán bộ về hưu làm chuyên trách Trưởng, Phó Ban đại diện
Hội Người cao tuổi tỉnh và huyện, thị xã; số 880/QĐ-UBND, ngày 28/4/2008 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh phụ cấp lương Hội Người mù.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh;
thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|