UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 07 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính
phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề
nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 959/TTr-VPUBND
ngày 16/8/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 630/TTr-SNV ngày
22/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, gồm các nội dung
sau:
1. Vị
trí và chức năng
a) Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn, ngang Sở, là bộ máy
giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành
chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin
cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho họat động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
a) Tham mưu
tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
- Xây dựng,
quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Theo dõi,
đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Phối hợp
thường xuyên với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
- Thẩm tra
về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án,
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng
các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm soát
thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan
chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội
nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Chủ trì,
điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động
của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
b) Tham mưu
tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Xây dựng,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình
công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần
tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố liên quan trong từng thời gian nhất định.
- Kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo
văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thẩm tra
về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án,
dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan
hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
- Chủ trì
làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì
soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát
biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh.
- Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, Ban, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan để báo cáo và kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện
và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
- Đề nghị
các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Được yêu
cầu các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc
họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bảo đảm
thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin
để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan của Đảng, các tổ chức liên quan về tình hình kinh tế- xã hội của địa
phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cung cấp
thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế,
chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện
nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Quản lý,
xuất bản và phát hành Công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý
và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý tổ
chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng,
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
e) Tổ chức
việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
g) Tổng kết,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở,
Ban, ngành.
h) Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
i) Tổ chức
nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
k) Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
m) Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
a) Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối
công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các
lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ) thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
- Phòng
Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ).
- Phòng Quản
trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe).
- Phòng Tiếp
công dân (Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Quảng Nam).
- Phòng Tổng
hợp.
- Phòng
Kinh tế Tổng hợp.
- Phòng
Kinh tế ngành.
- Phòng Văn
xã.
- Phòng Nội
chính.
- Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính.
Các chuyên
viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và bố trí, sử dụng, quản lý
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức.
c) Các đơn
vị sự nghiệp
- Trung tâm
Tin học Công báo.
- Nhà
khách.
Tuỳ theo
tình hình thực tế, khi có nhu cầu thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Văn phòng, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án thành lập, trình UBND tỉnh
theo quy định hiện hành.
Các đơn vị
sự nghiệp thuộc Văn phòng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy
định của pháp luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (hoặc tương đương) các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện theo quy định phân cấp hiện hành về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức.
d) Biên chế
- Biên chế
công chức là biên chế của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, do Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
phân bổ trong tổng biên chế công chức được UBND tỉnh giao.
- Biên chế
sự nghiệp là biên chế thuộc các đơn vị sự nghiệp, do Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng chỉ tiêu biên chế được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao, trên cơ sở xác định vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị.
- Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên
chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành Quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|