CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRỰC THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Tây
Ninh (gọi tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước, mở tài khoản tại ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.
3. Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức, quản lý và phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội. Trước hết là tệ nạn mại dâm, cai
nghiện ma túy tự nguyện, bắt buộc tại Trung tâm; phòng, chống HIV/AIDS cho đối
tượng mại dâm, ma túy và công tác quản lý cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng
đồng; công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại cơ sở tập trung và tại gia
đình, tại cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn
nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về, mua bán người; trẻ em bị xâm hại tình dục;
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra đối với cơ sở Giáo dục – Lao động
xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện
ma túy) trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị,
các kế hoạch dài hạn, 5 năm và kế hoạch hàng năm, các chương trình, đề án, dự
án thuộc lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội để Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá và
tổng kết tình hình thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
theo quy định của pháp luật.
3. Công tác cai nghiện ma túy, quản
lý sau cai:
a) Thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước đối với Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm
GDLĐXH); các cơ sở cai nghiện tại gia đình, cộng đồng;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch củng
cố Trung tâm GDLĐXH trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm các điều kiện
hoạt động theo quy định của Pháp luật. Thẩm tra các hồ sơ đưa người vào cai
nghiện tại Trung tâm GDLĐXH, cơ sở cai nghiện. Hướng dẫn tổ chức, tiếp nhận người
bị bắt buộc và người tự nguyện vào Trung tâm GDLĐXH, cơ sở cai nghiện theo đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật;
c) Thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền
cấp, thay đổi hoặc thu hồi hồ sơ, giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy của các
tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra và đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý vi phạm trong các hoạt động tổ chức cai nghiện ma túy tại các Trung
tâm GDLĐXH và cơ sở cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
đ) Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị thuộc ngành Y tế, Công an hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ, quy trình chữa trị
cho người nghiện ma túy, người bán dâm tại Trung tâm GDLĐXH, cơ sở cai nghiện;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan đơn vị xây dựng cơ chế chính sách, chế độ tài chính về cai nghiện ma túy tại
Trung tâm GDLĐXH, các cơ sở cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách và điều kiện kinh tế của địa phương tham mưu Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
g) Điều tra, thống kê, đánh giá
tình hình tệ nạn người nghiện ma túy, tỷ lệ tái nghiện ma túy, xây dựng các giải
pháp nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện bền vững.
Thông báo, điều chỉnh chỉ tiêu cai nghiện, quản lý sau cai hàng năm theo kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, Trung tâm GDLĐXH thực hiện giáo dục, dạy
nghề, giải quyết việc làm gắn với chương trình xóa đói, giảm nghèo cho người
sau cai nghiện;
i) Tổ chức các hoạt động tư vấn,
phát hiện người nghiện ma túy; hướng dẫn quy trình cai nghiện ma túy tại các cơ
quan, đơn vị doanh nghiệp, trường học, các địa phương trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Tư vấn, hỗ trợ bản thân và gia đình các đối tượng nghiện đi cai nghiện;
phòng chống HIV/AIDS tại Trung tâm GDLĐXH, cơ sở cai nghiện; chuẩn bị tái hòa
nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện nhằm giảm tác hại trong cộng đồng do
nghiện ma túy gây nên;
k) Kiểm tra việc thực hiện trình tự,
thủ tục và thẩm quyền quyết định đưa vào Trung tâm GDLĐXH, cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật;
4. Xây dựng cơ sở xã, phường, thị
trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo tiêu chuẩn hướng dẫn của
các cơ quan Trung ương.
5. Thường trực phòng, chống tệ nạn
mại dâm:
a) Xây dựng các Chương trình, kế
hoạch phối hợp hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm để Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đồng thời hướng dẫn tổ chức
thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) Thống nhất quản lý Trung tâm
GDLĐXH và cơ sở cai nghiện dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm. Hướng dẫn
thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
c) Tổ chức điều tra cơ bản, thống
kê, đánh giá, tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh; nhằm xây dựng cơ chế
chính sách về phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp luật pháp và điều kiện của tỉnh
;
d) Giúp Ban chỉ đạo phòng, chống tệ
nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS của tỉnh; phối hợp Đội kiểm tra liên ngành văn
hóa - xã hội cấp tỉnh hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các
huyện, thị xã thực hiện theo đúng trình tự quy định;
đ) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ, ngành nghề nhạy
cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm;
e) Hướng dẫn quy định danh mục chỗ
làm việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ, ngành nghề nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
6. Phòng, chống tệ nạn xâm hại
tình dục trẻ em:
a) Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục phù hợp với tình hình thực tiễn của
tỉnh và pháp luật của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
b) Tổ chức triển khai chương trình
hành động phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em theo pháp luật Việt Nam và Công ước
Quốc tế về quyền trẻ em;
c) Giải quyết chính sách hỗ trợ trẻ
em bị xâm hại tình dục. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như: Tư vấn tâm lý, chăm
sóc y tế, giáo dục, hỗ trợ khó khăn để trẻ em nhanh chóng ổn định cuộc sống tái
hòa nhập cộng đồng và gia đình;
d) Can thiệp hỗ trợ, đề xuất các
cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xét xử nghiêm minh trước pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về xâm hại tình dục trẻ em.
7. Phòng, chống tệ nạn mua bán người:
a) Dự thảo các quy chế, quy định về
trình tự thủ tục, cơ chế, chính sách tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ
nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng bền vững để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành;
b) Xây dựng các chương trình hành
động, kế hoạch truyền thông phòng, chống tệ nạn mua bán người trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn về
quy trình tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Truyền thông nâng cao
năng lực phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về cho cán
bộ cơ sở và người dân trong cộng đồng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn thực hiện
quy trình chính sách tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập
cộng đồng;
đ) Hướng dẫn các địa phương lập Hồ
sơ hỗ trợ nạn nhân theo quy định. Thụ lý các hồ sơ hỗ trợ nạn nhân, thẩm tra,
hoàn thiện trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo
thẩm quyền.
8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống
tệ nạn xã hội:
Giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hợp tác quốc tế về
cai nghiện ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống mua bán người; tiếp nhận
và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
9. Công tác phối hợp:
a) Trao đổi, làm việc với các bộ phận chức năng
của các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị (Ban chỉ đạo
phòng, chống tội phạm và phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm) về hướng dẫn, kiểm
tra công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về mại dâm, quản lý người cai nghiện ma
túy, người sau cai nghiện và người tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
b) Yêu cầu Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội để tổng hợp và
tham mưu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Tổ chức nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung
cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về phòng, chống tệ nạn
xã hội theo tiêu chuẩn ISO.
11. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định
kỳ, đột xuất tình hình nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn,
đồng thời chuẩn bị các hồ sơ Thi đua - khen thưởng thuộc chuyên đề phòng, chống
tệ nạn xã hội của các huyện, thị xã, các xã, phường, đơn vị trình các cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định.
12. Quản lý cán bộ công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tham mưu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn về phòng, chống tệ nạn xã hội cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cơ sở xã, phường, thị trấn.
13. Quản lý tài chính, tài sản của
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi
cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân
công, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được
Chi cục Trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ
chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, chế độ chính
sách đối với các chức danh Chi cục Trưởng, Phó Chi cục trưởng của Chi cục thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Quản lý về chính sách;
c) Phòng nghiệp vụ công tác xã hội.
Các phòng có Trưởng phòng và không
quá 02 Phó trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách đối với lãnh đạo phòng thuộc
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế của Chi cục là biên chế quản lý nhà nước được xác định theo nguyên tắc tinh gọn,
hiệu quả, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Tây Ninh.
2. Căn cứ vào tình hình, chức
năng, nhiệm vụ của Chi cục, Chi cục Trưởng Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội
xác định tổng số biên chế để báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục được thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của tỉnh.
4. Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã
hội có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức
danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước,
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách
nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn, quy chế làm việc của
Chi cục để tổ chức thực hiện phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện
hành có liên quan theo đúng pháp luật.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước trong từng thời kỳ theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.