ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
14 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ
PHÁP, PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp cấp
huyện;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Tờ
trình số 1162/TTr-SNV ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án
Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và
công tác Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chinh phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- TT. Công báo;
- Phòng KSTTVB;
- Lưu: VT, SNV. 50.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP, PHÒNG TƯ
PHÁP CẤP HUYỆN VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP, PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP XÃ
I. Thực trạng cơ cấu tổ chức,
cán bộ của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã
1. Sở Tư pháp
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác Tư pháp
của Uỷ ban nhân dân cấp xã; Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết
định 25/2009/QĐ-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang. Theo đó, Sở Tư pháp có 26
nhiệm vụ (theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV
ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ). Về cơ cấu, tổ chức như sau:
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Tổ chức giúp việc Giám đốc Sở có: Văn phòng,
Thanh tra Sở và 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ, với tổng số biên chế hành chính
được giao là 50 người. Đến nay, đã thực hiện được 36 biên chế, trong đó có 11
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
địa phương (có Đề án tổ chức và hoạt động riêng). Hiện có 4 đơn vị là: Phòng
Công chứng số 1 và số 2; Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh; Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản với tổng số biên chế được giao là 32 biên chế.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Sở Tư pháp
lại được giao thêm một số chức năng, nhiệm vụ mới như: quản lý nhà nước về công
tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; công tác lý lịch Tư pháp; giao dịch bảo đảm;
theo dõi chung về thi hành pháp luật. Trong khi đó, hầu hết các phòng hiện nay
đều thiếu cấp phó và Chuyên viên giúp việc.
2. Ở cấp huyện, theo quy định, Phòng Tư pháp cấp
huyện hiện có 20 nhiệm vụ, quyền hạn. So với trước đây thì nhiệm vụ mới được
giao thêm là: theo dõi thi hành pháp luật, một số nhiệm vụ được tăng cường, mở
rộng là chứng thực, hộ tịch…Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay, tổng số biên chế đựoc
phân bổ của 11 Phòng Tư pháp là 58 biên chế. Biên chế bình quân mỗi phòng có từ
3 - 7 cán bộ. Hiện nay, vẫn còn 04/11 huyện, thị không có Phó Trưởng Phòng Tư
pháp.
Với cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định hiện
nay thì số lượng biên chế hiện có không tương xứng với nhiệm vụ được giao. Điều
này dẫn đến tình trạng có nơi triển khai hoạt động một cách dàn trải, không thực
hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật như: chất lượng,
hiệu quả hoạt động không cao. Trong khi đó, theo quy định của pháp luật, Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện 20 nhóm nhiệm vụ về tất
cả các lĩnh vực công tác Tư pháp, chưa kể phải thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao.
3. Ở cấp xã, công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân
cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng, nơi trực tiếp dân và giải quyết các
công việc của tổ chức và công dân, thực hiện các thủ tục hành chính tư pháp.
Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp -
Bộ Nội vụ quy định có 12 nhiệm vụ, quyền hạn, ngoài ra còn có nhiều văn bản
pháp luật khác quy định. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
7 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ
Nội vụ. Trong đó, có một số nhiệm vụ mới được giao như: theo dõi, báo cáo tình
hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với
Phòng Tư pháp cấp huyện.
Theo kết quả khảo sát tình hình tổ chức và hoạt
động Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang vừa qua cho thấy: Tổng số công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh là 217 người/156 xã, phường, thị
trấn, trong đó có 70 xã, phường, thị trấn có 2 công chức Tư pháp, 86 xã còn lại
chỉ có 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch, hiện nay vẫn còn 18 xã chưa có công chức
Tư pháp chuyên trách. Tỷ lệ công chức Tư pháp - Hộ tịch đã qua đào tạo về pháp
luật chỉ chiếm 51% (thấp hơn cả Lào Cai - là một tỉnh miền núi), trong đó cử
nhân chiếm 13%, trung cấp pháp lý chiếm 48%. Tỷ lệ những người chưa qua đào tạo
luật là 49%. Qua kết quả khảo sát cho thấy: Cán bộ Tư pháp ở cấp xã chỉ hoàn
thành 80% khối lượng công việc được giao; Tỷ lệ sai sót chiếm 10%; giải quyết
công việc quá hạn theo quy định là 10%; có trên 50% công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã cho biết khối lượng công việc của mình đang thực hiện là “quá tải”.
Do tính đặc thù của công tác Tư pháp ở xã, phường,
thị trấn và tình hình thực tế về địa giới hành chính ở tỉnh An Giang nên nhu cầu
phải bố trí ít nhất 02 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch. Trong đó, 01 cán bộ thực hiện
việc đăng ký quản lý hộ tịch, phụ trách tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa,
theo dõi thi hành pháp luật; 01 cán bộ thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải cơ sở; tham gia phối hợp nhiệm vụ thi hành án dân sự ở địa
bàn.
II. Những hạn chế, tồn tại
trong hoạt động Tư pháp trên địa bàn tỉnh
Nhìn chung, qua 28 năm xây dựng và phát triển,
được sự quan tâm của cấp ủy và chính quyền địa phương, cùng với sự cố gắng, nỗ
lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, làm công tác Tư pháp An Giang đã
từng bước được củng cố, kiện toàn và phát triển khá toàn diện về mọi mặt. Với kết
quả hoạt động thực tiễn, ngành Tư pháp An Giang đã khẳng định được vị trí, vai
trò của mình trong hệ thống các cơ quan Nhà nước và trong đời sống xã hội, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương và của ngành Tư pháp. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đựơc, cũng còn một số hạn chế, bất cập trong
tổ chức và hoạt động Tư pháp trên địa bàn tỉnh như:
1. Trong lĩnh vực Hành chính Tư pháp: Hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp như: đăng ký, quản lý hộ tịch,
chứng thực tuy có tiếp tục chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tình trạng “quá tải”
nhất là ở cấp xã, do thiếu biên chế và cán bộ phải thực hiện nhiều đầu công việc,
vì vậy hầu như Tư pháp cấp xã chưa thực hiện đầy đủ nội dung công việc theo quy
định. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hộ tịch, kết hôn, chứng
thực chưa thường xuyên (do cán bộ thanh tra còn thiếu, chuyên môn, nghiệp vụ
chưa cao), chất lượng thanh tra còn thấp. Do đó, nhiều thiếu sót, sai phạm ở cơ
sở chưa được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
2. Hoạt động Bổ trợ Tư pháp:
a) Chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước của Sở
Tư pháp đối với hoạt động luật sư, công chứng, giám định, giao dịch bảo đảm,
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định do không đủ biên chế (hiện nay
Phòng Bổ trợ Tư pháp của Sở chỉ có 3 biên chế);
b) Đội ngũ công chứng viên, đấu giá viên, giám định
viên, luật sư còn mỏng về số lượng, chất lượng cũng chưa thật sự đáp ứng được
yêu cầu của nền kinh tế hội nhập;
c) Quản lý Nhà nước đối với bán đấu giá tài sản
còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng một số địa phương chưa tuân thủ triệt để
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
d) Việc tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa
trong hoạt động Bổ trợ Tư pháp còn chậm, công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
về nghiệp vụ Bổ trợ Tư pháp chưa kịp thời.
3. Do tính đặc thù của công tác Tư pháp ở xã,
phường, thị trấn và tình hình thực tế về địa giới hành chính ở tỉnh An Giang
nên cần phải bố trí ít nhất 02 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch. Trong đó, 01 cán bộ thực
hiện việc đăng ký quản lý hộ tịch, phụ trách tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa,
theo dõi thi hành pháp luật; 01 cán bộ thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải cơ sở; tham gia phối hợp nhiệm vụ thi hành án dân sự ở địa
bàn. Qua thực tế cho thấy, ở những nơi chỉ có 01 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, thì ở
nơi đó công tác Tư pháp gặp không ít khó khăn, chất lượng, hiệu quả công việc đạt
không cao, thậm chí có sai sót về nghiệp vụ.
III. Nguyên nhân của hạn chế,
bất cập
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức
và hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp cấp xã còn thiếu
đồng bộ, chưa cụ thể hoá đầy đủ và kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Từ đó, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện còn thiếu
thống nhất, thậm chí tên gọi và chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
cũng không giống nhau. Vai trò, vị trí của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong bộ
máy hành chính của các cấp chưa được nhận thức, đánh giá đúng tầm vóc so với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đội ngũ cán bộ Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở còn
mỏng, số lượng cán bộ Tư pháp của Sở và của cấp huyện tuy được tăng cường nhưng
nhìn chung vẫn còn thiếu (do rất khó tuyển dụng người vào ngành, vì chế độ
lương, phụ cấp không hợp lý, quá thấp), cơ cấu cán bộ chưa hợp lý (có nhiều
chuyên viên, thiếu cán bộ giúp việc có kỹ năng chuyên môn), dẫn đến tình trạng
có cán bộ phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau, hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ phải dàn trải, không chuyên sâu.
3. Việc xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ, công chức Tư pháp, nhất là cán bộ lãnh đạo và cán bộ có chức danh
Tư pháp còn chưa bám sát yêu cầu thực tiễn của địa phương, do dự báo không
chính xác các danh mục công việc, số lượng công việc phát sinh trong các lĩnh vực
theo nhu cầu của xã hội. Từ đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ
cũng còn nhiều hạn chế. Một số nơi, cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến
việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
Chương II
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Trước yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện cải cách hành chính, cải cách
tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng, nhiệm
vụ của ngành Tư pháp ngày càng được mở rộng, tăng cường trên nhiều lĩnh vực
như: quản lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; công tác lý
lịch tư pháp; giao dịch bảo đảm; theo dõi chung về thi hành pháp luật...
Tại Hội nghị triển khai công tác năm 2009 do Bộ
Tư pháp tổ chức tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chỉ đạo
ngành Tư pháp phải triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mới về
chất lượng và hiệu quả công tác, gắn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng kịp thời các giải pháp của Chính phủ và
địa phương trong việc tháo gỡ khó khăn, duy trì và phát triển sản xuất, đẩy mạnh
xuất khẩu, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng hợp lý, bền vững. Đặc biệt, Thủ
tướng đã yêu cầu Bộ Tư pháp phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đánh giá toàn diện thực trạng bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ tư pháp địa
phương từ tỉnh đến cơ sở, nhất là cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, trên cơ sở
đó, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế, sắp xếp lại tổ chức, cán bộ
cho phù hợp; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, gắn với việc
trau dồi đạo đức, rèn luyện lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, đảm bảo đủ
sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới (Thông báo số 31/TB-VPCP ngày
23/01/2009 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn
Dũng tại Hội nghị triển khai công tác năm 2009 của ngành Tư pháp).
Vì vậy, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và nâng cao hiệu quả công tác, gắn việc thực hiện nhiệm vụ của Ngành với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng kịp thời chỉ đạo của Bộ
Tư pháp, cấp Ủy, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh, nhằm tháo gỡ khó khăn, đảm
bảo đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới, thì việc kiện toàn tổ
chức, bộ máy của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang là yêu
cầu cấp thiết.
II. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức, cán bộ, cơ
sở vật chất và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã, bảo đảm nguồn lực để thực hiện tốt
chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước và thực hiện
nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và dự báo sự phát triển của
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật đã
được ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
ngành Tư pháp hiện tại và trong tương lai;
c) Từng bước hiện đại hoá công sở, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001: 2000 (chuyển đổi qua 9001: 2008 theo quy định), góp phần cải cách
hành chính, cải cách Tư pháp.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao trên cơ sở sắp xếp bố trí hợp lý biên chế, lao động trong cơ quan, đơn vị
của ngành Tư pháp, để nâng cao năng suất lao động và trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức;
b) Biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và
công tác Tư pháp cấp xã phải được bố trí phù hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao và xác định nội dung, khối lượng công việc cụ thể của từng vị trí
công tác; tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức;
c) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp Ủy, chính quyền
đối với công tác Tư pháp.
Chương III
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
I. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp, trước hết là
cán bộ quản lý, lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc
và Phòng Tư pháp cấp huyện đủ về số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức phẩm chất, bảo đảm cho hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
công tác Tư pháp ở cấp xã theo đúng pháp luật, góp phần giữ vững kỷ cương, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
b) Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tăng cường chất lượng, tinh giản
biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát triển
đất nước giai đoạn 2011 - 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo,
quản lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực
công tác; tăng cường cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, con
gia đình có công với cách mạng; khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2012, kiện toàn cơ bản về tổ
chức bộ máy ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở, kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phù hợp với yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm thực hiện chức năng,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác Tư pháp;
b) Phấn đấu đến năm 2015, có từ 5 đến 10% được
đào tạo sau đại học chuyên ngành Luật. Trong đó có 01 Tiến sĩ, 02 đến 05 Thạc
sĩ; có ít nhất 35% cán bộ, đảng viên có trình độ Trung cấp LLCT trở lên, trong
đó cán bộ, công chức từ cấp Phó Phòng trở lên phải có trình độ Cao cấp LLCT (từ
15 đến 20 người); 100% chuyên viên của ngành Tư pháp phải đạt trình độ tin học
văn phòng, biết một ngoại ngữ tương đương trình độ B;
c) Đến năm 2020, số cán bộ quản lý, lãnh đạo của
Sở Tư pháp được bổ nhiệm, đề bạt có ít nhất 40 - 50% có trình độ chuyên môn sau
đại học. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện được trẻ hoá, đào tạo cơ bản,
có phong cách lãnh đạo, chỉ huy thích ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Đội ngũ chuyên viên, cán bộ Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở thực sự ngang tầm
nhiệm vụ, có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, tận tụy,
công tâm thi hành nhiệm vụ, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân
dân.
II. Phương hướng thực hiện
Kiện toàn cơ bản về tổ chức ngành Tư pháp từ tỉnh
đến cơ sở, kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị
trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phù hợp với
yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của
địa phương, bảo đảm thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân quản lý
nhà nước về công tác Tư pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp, trước hết là
cán bộ quản lý, lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc
và Phòng Tư pháp cấp huyện đủ về số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức phẩm chất, bảo đảm cho hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
công tác Tư pháp ở cấp xã theo đúng pháp luật, góp phần giữ vững kỷ cương, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành
chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước
giai đoạn 2011 - 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản
lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực
công tác; tăng cường cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, con
gia đình có công với cách mạng; khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
Chương IV
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
I. Kiện toàn cơ cấu tổ chức
Sở Tư pháp
1. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tư pháp
để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2011 đảm bảo 100% đạt tiêu chuẩn quy định;
nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy, thực hiện
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh, phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị của địa phương;
b) Sở Tư pháp tiếp tục rà soát lại chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hiện có. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các văn bản hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời
ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, nhân sự
theo quy định. Đồng thời, kịp thời ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng, đơn vị, trung tâm theo phân cấp;
c) Hàng năm xây dựng chức danh công việc, phối hợp
với Sở Nội vụ xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế theo
quy định;
d) Thực hiện tốt quy định về khoán biên chế,
kinh phí và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu;
đ) Tập trung xây dựng và tăng cường đội ngũ cán
bộ, công chức ngành Tư pháp trên cơ sở quy định, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo các chức danh, tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước. Thường xuyên giáo dục nhận thức, nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức ngành Tư pháp trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện;
e) Trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động;
ứng dụng tốt công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động;
g) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với
hoạt động Tư pháp.
2. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2011 – 2012:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt để các cấp, các ngành ở địa
phương nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp và các nội dung khác của Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV;
- Hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức
theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV; 100% Phòng, Trung tâm bố trí đủ
lãnh đạo đơn vị (cấp Trưởng, Phó) và bố trí biên chế bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao;
- Triển khai một số nhiệm vụ mới như: Theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật; quản lý, thực hiện lý lịch tư pháp; quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; nuôi con nuôi; đăng ký
giao dịch bảo đảm;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Bổ sung thêm biên chế
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới được giao;
- 100% công chức, viên chức ứng dụng tốt công
nghệ thông tin vào hoạt động;
- Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế khoán biên chế và
kinh phí đối với cơ quan hành chính; cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
b) Giai đoạn 2013 – 2015:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức Sở Tư pháp
theo hướng: Sở Tư pháp phải bao quát hết các nhiệm vụ quy định trong Thông tư
liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và các nhiệm vụ mới được giao trong giai đoạn
này;
- Cần kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại
cán bộ, đào tạo trong nước và nước ngoài để kịp thời bổ sung những tri thức, kỹ
năng mới và cần thiết để có đủ khả năng làm việc tốt trong nền kinh tế tri thức.
Đồng thời, chú ý khuyến khích việc tự học tập của cán bộ, lấy tự học là chính.
Kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhất là về trình độ tin học, ngoại
ngữ. Phấn đấu đến 2015 có 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo quy
định, trong đó, có ít nhất 02 - 03 người đạt trình độ cao học Luật và bố trí đủ
biên chế được giao;
- 100% công chức, viên chức ứng dụng thành thạo
công nghệ thông tin vào hoạt động;
- Thực hiện việc bố trí, đánh giá, sàng lọc, bồi
dưỡng, tăng cường, thay thế theo tiêu chuẩn quốc gia, bảo đảm đội ngũ công chức,
viên chức ngành Tư pháp có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm thừa hành chức trách của mình trong bộ máy cơ quan hành
chính ở địa phương;
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên môn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
cho các cơ quan Tư pháp;
- Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư xây trụ sở,
từng bước đổi mới, hiện đại hóa phương pháp, phương tiện hoạt động của Sở Tư
pháp. Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Sở Tư pháp, để chủ động, sắp xếp
chương trình kế hoạch, triển khai các hoạt động của ngành Tư pháp.
II. Kiện toàn cơ cấu tổ chức,
biên chế của Phòng Tư pháp cấp huyện
1. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Tiếp tục kiện toàn, củng cố và tăng cường
năng lực cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tư pháp, đảm bảo bao quát để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV
và quy định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Về cơ cấu tổ chức, gồm:
- Lãnh đạo Phòng: Trưởng phòng và không quá 02
Phó trưởng phòng;
- Chuyên viên giúp việc phải đảm bảo trình độ cử
nhân Luật, và được bố trí đủ số lượng cán bộ phân công phụ trách các lĩnh vực
như sau:
+ Công tác văn bản (soạn thảo, góp ý, thẩm định,
kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật); chỉ đạo xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước của khóm, ấp;
+ Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải
ở cơ sở, tủ sách pháp luật;
+ Công tác hành chính tư pháp (quản lý và đăng
ký hộ tịch, quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy
tờ hồ tịch theo quy định của pháp luật, chứng thực, thi hành án dân sự…);
+ Công tác văn thư, lưu trữ, tài chính, kế toán
và theo dõi việc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO;
Tùy theo số lượng biên chế được giao, Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng chuyên viên theo hướng một
người thực hiện nhiều việc, nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
b) Xây dựng quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ,
công chức giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và từng
bước hiện đại hóa công sở;
d) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp
đối với hoạt động Tư pháp.
2. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2011 – 2012:
- Hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ
máy theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện bố trí đủ biên chế cho Phòng Tư pháp đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, trong đó
đảm bảo cấp trưởng, cấp phó theo quy định;
- Triển khai, bố trí, phân công chuyên viên phụ
trách một số nhiệm vụ mới như: Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
tăng cường quản lý hộ tịch, chứng thực, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đạt chuẩn quy định. Bổ sung thêm biên chế phù hợp với nhiệm
vụ mới được giao theo từng giai đoạn thích hợp và theo quy định của pháp luật;
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin và hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008;
- Đảm bảo thực hiện tốt khoán biên chế và kinh
phí theo quy định.
b) Giai đoạn 2013 – 2015:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ
sau khi có quy định mới của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ, theo hướng Phòng Tư pháp phải
bao quát hết các nhiệm vụ quy định trong Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV và các nhiệm vụ mới được giao trong giai đoạn này.
- Triển khai, bố trí, phân công chuyên viên phụ
trách một số nhiệm vụ mới theo pháp luật quy định;
- Bổ sung thêm biên chế phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ mới được giao theo từng giai đoạn thích hợp, bảo đảm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn quy định;
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin và hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; thực hiện Văn phòng điện tử theo
quy định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
- Đảm bảo thực hiện tốt khoán biên chế và kinh
phí theo quy định.
III. Kiện toàn, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tich cấp xã
1. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Việc bố trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải đảm
bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, ở các phường, thị trấn và xã đông dân
cư, phức tạp về an ninh trật tự phải đảm bảo cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trình
độ đại học;
b) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có máy tính nối mạng và sử dụng hộp
thư điện tử, tiến tới thực hiện quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin; đầu
tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc (bàn, ghế, tủ lưu trữ) cho cán bộ, công
chức Tư pháp - Hộ tịch nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm, bố trí
kinh phí đảm bảo cho hoạt động chuyên môn. Một số hoạt động như: phổ biến giáo
dục pháp luật, hòa giải, đăng ký và quản lý hộ tịch, công tác văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Trang bị đầy đủ phương tiện thiết yếu cho hoạt
động Tư pháp theo tinh thần Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Phấn
đấu đến năm 2012 có 50% và đến năm 2015 có 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã,
phường, thị trấn có máy vi tính nối mạng để thực hiện thống nhất quản lý chuyên
ngành bằng công nghệ thông tin;
d) Bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh Tư
pháp – Hộ tịch theo đúng Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
đ) Căn cứ nội dung Đề án này và số lượng cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn bố trí 100% xã, phường, thị trấn có công chức Tư pháp - Hộ tịch để tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật. Việc tuyển mới cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải đảm bảo có trình độ từ trung
cấp Luật trở lên;
e) Đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng
công việc lớn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm bố trí thêm 01 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch không
chuyên trách để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 2
Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV;
g) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức thi tuyển bố trí đủ số lượng cán bộ Tư pháp - Hộ tịch theo chỉ tiêu biên
chế được giao. Đội ngũ này được ổn định từ 05 năm trở lên.
h) Về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng tác nghiệp:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp
phối hợp Sở Nội vụ có kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo trình độ trung cấp, đại
học Luật dành riêng cho đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao, phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đạt
chuẩn quy định, có trình độ từ trung học Luật trở lên; Hằng năm, Sở Tư pháp phối
hợp với Trường Chính trị tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo các chương
trình đã được Bộ Tư pháp phê duyệt, chú trọng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng tác
nghiệp. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ được tổ chức phù hợp với từng đối tượng, theo
từng địa bàn, thời gian phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch;
- Tổ chức và phát động công chức Tư pháp - Hộ tịch
tích cực tham gia học tập, đăng ký hưởng ứng tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh”;
i) Có sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng
kịp thời và nhân rộng điển hình tiên tiến;
k) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng và chính quyền các cấp; sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan
chuyên môn cấp trên đối với công tác Tư pháp ở cơ sở;
l) Đẩy mạnh hoạt động phối, kết hợp chặt chẽ với
các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai các nhiệm vụ Tư pháp ở cơ sở,
nhất là các nhiệm vụ mang tính xã hội hóa như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở cơ sở.
2. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn từ năm 2011 – 2012:
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Tư pháp -
Hộ tịch, bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh tư pháp - hộ tịch theo đúng
Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về
chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch được tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 50% trở lên sử dụng thành thạo hộp thư điện tử.
b) Giai đoạn 2013 - 2015:
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác Tư pháp - Hộ tịch ở xã, phường, thị trấn. Đến cuối năm 2015, có 100%
cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có bằng trung cấp Luật trở lên, tiến tới chuyên nghiệp
hóa, trong đó, phấn đấu 50% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở phường, thị trấn có
trình độ đại học Luật;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đều được tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ 2 lớp/năm;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ứng dụng tốt
công nghệ thông tin, 100% sử dụng thành thạo hộp thư điện tử, nhằm hạn chế sử dụng
bằng văn bản đối với văn bản thông tin, báo cáo; Có 100% máy tính nối mạng để
thực hiện việc quản lý chuyên ngành phần mềm hộ tịch.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Tư pháp có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt để các cấp, các ngành ở địa
phương nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và các văn bản
pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, đánh giá toàn
diện thực trạng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
số lượng, chất lượng và việc bố trí, sắp xếp cán bộ của Sở Tư pháp, tổ chức
pháp chế của cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của
Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp cấp xã. Trên cơ sở đó xây dựng, bổ sung kế
hoạch thực hiện Đề án này theo từng năm và 5 năm, đảm bảo Đề án được triển khai
thực hiện đúng mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về lý luận chính trị, đạo đức công vụ, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học cho đội ngũ cán bộ Tư pháp địa phương, trong đó, đặc biệt chú trọng đến
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí
công tác đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ ở địa phương, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và thực
hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Tư pháp đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020; Đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và giới thiệu cán bộ lãnh đạo tham
gia vào cấp Uỷ và Hội đồng nhân dân các cấp; Nâng cao vị trí, vai trò của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ công tác Tư pháp ở địa phương.
II. Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp, tham mưu,
đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm cho Sở Tư pháp;
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp cấp huyện
theo chức danh công việc và nhiệm vụ được giao. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc giao số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo đúng Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác Tư pháp theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Tư pháp theo Đề án này và đưa vào
kế hoạch đào tạo chung của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ, lộ trình đã đề ra.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát nhu cầu tuyển
dụng công chức làm công tác Tư pháp theo quy định của Luật Cán bộ công chức
2010.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh tư pháp - hộ tịch cấp
xã theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
III. Sở Tài chính có trách
nhiệm
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh
phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; ứng
dụng công nghệ thông tin và đảm bảo kinh phí hoạt động cho Sở Tư pháp, phòng Tư
pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã. Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp ngân sách
bố trí kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ Tư pháp và mua sắm trang thiết bị, tài
sản, phương tiện làm việc, nhất là máy vi tính cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở
xã, phường, thị trấn; Đảm bảo bố trí đủ kinh phí, phương tiện, điều kiện làm việc
phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và theo chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp của tỉnh.
IV. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm
1. Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Tư pháp theo Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV, phù hợp với thực tế về khối lượng, tính chất, đặc điểm
công tác Tư pháp cấp huyện tại địa phương.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho Phòng Tư pháp đảm
bảo thực hiện đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
V. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm
Thường xuyên quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, bố trí cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch đủ năng lực, trình
độ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và làm việc theo hướng ổn định, lâu dài,
chuyên nghiệp hoá đội ngũ công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã. Phấn đấu đến năm
2015, 100% công chức Tư pháp cấp xã có trình độ trung cấp Luật trở lên.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Đề án này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu
có những những khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp kịp thời báo cáo, đề xuất những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.