ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 31 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM
ĐAU, THĂM BỆNH, VIẾNG CÁN BỘ KHI TỪ TRẦN, TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ
TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy định số 492-QĐ/TU
ngày 28/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận về chế độ trợ cấp ốm đau,
thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết từ Quỹ chính
sách cán bộ của tỉnh;
Căn cứ Công văn số 272/HĐND-TH
ngày 23/5/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tham gia ý kiến đối
với Tờ trình số 1879/TTr-UBND ngày 03/5/2007 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 2021/STC-HCSN ngày 19/4/2007 về việc ban hành quy định
về chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ từ trần, tặng quà nhân dịp lễ
tết từ Quỹ chính sách cán bộ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng
quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU, THĂM BỆNH, VIẾNG CÁN BỘ
KHI TỪ TRẦN, TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
ỐM ĐAU
Điều 1. Đối
tượng được trợ cấp
1. Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
2. Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy,
Khu ủy viên; Trưởng ban, ngành, đoàn thể khu.
3. Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Tỉnh ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng,
Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan quân đội và công an nhân dân có quân hàm từ đại
tá trở lên; Bí thư, Phó Bí thư huyện, thị, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
4. Cán bộ hoạt động cách mạng trước
năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; nhà giáo, nghệ sĩ, thầy thuốc nhân dân; đảng
viên có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; chuyên viên cao cấp bậc 2 trở lên;
chuyên viên chính bậc 8.
Điều 2. Mức
hỗ trợ
1. Hỗ trợ mổ tim:
Các đối tượng nêu tại Điều 1, nếu
mắc bệnh tim cần phải phẫu thuật để điều trị theo quyết định của cơ quan y tế
có thẩm quyền thì được hỗ trợ như sau:
a) Chi phí cho một lần mổ tim từ
50.000.000 đồng trở lên được hỗ trợ 20.000.000 đồng;
b) Chi phí cho một lần mổ tim từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
c) Chi phí cho một lần mổ tim từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng được hỗ trợ 5.000.000 đồng;
Chi phí cho một lần mổ tim bao gồm:
chi phí xét nghiệm; chiếu, chụp phim (kể cả Scanerciti); chi phí hội chẩn, chẩn
đoán bệnh và chi phí phẫu thuật của cơ sở y tế... (không bao gồm chi phí thuốc
điều trị, viện phí) nơi tiến hành mổ tim.
2. Hỗ trợ bệnh hiểm nghèo:
Các đối tượng nêu tại Điều 1, nếu
mắc bệnh hiểm nghèo phải phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị phải điều trị dài ngày
theo yêu cầu của bệnh viện, ngoài chi phí được Bảo hiểm y tế thanh toán, được
xem xét, hỗ trợ như sau:
a) Chi phí 30.000.000 đồng trở lên
được hỗ trợ 10.000.000 đồng;
b) Chi phí từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng được hỗ trợ 8.000.000 đồng;
c) Chi phí từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng được hỗ trợ 6.000.000 đồng;
d) Chi phí dưới 10.000.000 đồng được
hỗ trợ 3.000.000 đồng.
Điều 3. Số lần
hỗ trợ
Mỗi đối tượng nêu tại Điều 1 chỉ
được hỗ trợ một lần duy nhất.
Điều 4. Hồ sơ,
thủ tục, thẩm quyền xét hỗ trợ mổ tim và bệnh hiểm nghèo
1. Hồ sơ, thủ tục:
- Đơn đề nghị của bệnh nhân (hoặc
vợ, chồng, con của bệnh nhân hoặc người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân), có ý kiến
xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu đương chức) hoặc đảng ủy, chi ủy
xã, phường, thị trấn nơi cư trú (nếu là cán bộ hưu trí, đảng viên có huy hiệu đảng).
Trong đó, nêu rõ tổng chi phí điều trị và mức đề nghị hỗ trợ;
- Hóa đơn, chứng từ thu tiền các
khoản chi phí khám chữa bệnh của cơ sở y tế nơi phẩu thuật tim, phẩu thuật bệnh
hiểm nghèo, vô hóa chất hoặc xạ trị cho bệnh nhân (bản chính hoặc bản photo có
công chứng)...
2. Thẩm quyền:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ xin hỗ trợ của các đối tượng. Căn cứ vào hồ sơ của người xin trợ cấp,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xét, trợ cấp cho từng trường hợp
cụ thể.
Điều 5. Chế độ
thanh toán
1. Các đối tượng nêu tại Điều 1,
sau khi được cấp có thẩm quyền xét đủ điều kiện hưởng trợ cấp, thì các đối tượng
được hưởng trợ cấp có trách nhiệm cung cấp quyết định được hưởng trợ cấp của Tỉnh
ủy (hoặc hồ sơ xin trợ cấp có ý kiến phê duyệt của Thường trực Tỉnh ủy) cho Ban
Tổ chức Tỉnh ủy để làm thủ tục chi trợ cấp. Đối tượng đến nhận trợ cấp phải
mang theo chứng minh nhân dân để kiểm tra đối chiếu, trường hợp đối tượng không
trực tiếp đi nhận phải có giấy ủy quyền kèm theo giấy chứng minh nhân dân của
người được ủy quyền nhận thay.
2. Nguồn kinh phí chi trả:
Hàng quý Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập dự
toán nhu cầu kinh phí chi trả cho đối tượng chuyển về Văn phòng Tỉnh ủy để tổng
hợp và gửi đến Sở Tài chính. Sở Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước
cân đối hàng năm. Cuối năm báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản
lý.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH THĂM BỆNH
Điều 6. Đối tượng
(cả đương chức và nguyên chức)
1. Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
2. Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy,
Khu ủy viên; Trưởng ban, ngành, đoàn thể khu.
3. Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Tỉnh ủy viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng,
Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan quân đội và công an nhân dân có quân hàm từ đại
tá trở lên; Bí thư, Phó bí thư huyện, thị, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh; Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
4. Cán bộ hoạt động cách mạng trước
năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; nhà giáo, nghệ sĩ, thầy thuốc nhân dân; đảng
viên có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; chuyên viên cao cấp bậc 2 trở lên;
chuyên viên chính bậc 8.
Điều 7. Mức
thăm hỏi
1. Bệnh nặng: 500.000 đồng.
2. Phẩu thuật (trung phẩu trở
lên): 1.000.000 đồng.
Điều 8. Về
phân công, ủy nhiệm đi thăm bệnh
Thực hiện theo khoản 3, mục II Quy
định số 492-QĐ/TU ngày 28/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận.
Điều 9. Chế độ
thanh toán
1. Kinh phí chi trả cho chế độ,
chính sách thăm bệnh do ngân sách nhà nước cấp. Đơn vị được ủy quyền cử người
đi thăm bệnh lập dự trù trình người có thẩm quyền chuẩn chi, kế toán căn cứ lập
phiếu chi tiền và thanh toán theo quy định, cuối năm báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp để theo dõi, quản lý.
2. Nguồn kinh phí chi trả:
a) Kinh phí thăm hỏi các đối tượng
do Thường trực Tỉnh ủy đi thăm hoặc ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy đi thăm: Sở
Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (thông qua Văn phòng Tỉnh ủy)
từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm;
b) Kinh phí thăm hỏi các đối tượng
do Thường trực Tỉnh ủy ủy nhiệm cho Thường trực các huyện, thị, thành ủy, các đảng
ủy trực thuộc tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành đi thăm: thường trực các huyện,
thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh và các sở, ban, ngành chi trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của địa phương, sở, ban, ngành.
Chương III
CHẾ ĐỘ THĂM VIẾNG
KHI CÁN BỘ TỪ TRẦN
Điều 10. Mức
viếng và đối tượng
1. Mức viếng: 1.000.000 đồng (kèm
vòng hoa) đối với các đồng chí đương chức hoặc nguyên chức khi từ trần đã kinh
qua các chức vụ:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Đảng;
b) Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy,
Khu ủy viên; Trưởng ban, ngành, đoàn thể khu;
c) Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng, Phó trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh; sĩ quan quân đội và công an nhân dân có quân hàm từ Thiếu
tướng trở lên; các đồng chí được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng nhất; cán bộ hoạt động cách mạng trước
năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa; nghệ sĩ nhân dân, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc
nhân dân.
2. Mức viếng: 1.000.000 đồng
(không kèm vòng hoa) đối với các đồng chí đương chức hoặc nguyên chức khi từ trần
đã kinh qua các chức vụ:
a) Tỉnh ủy viên; Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các đồng chí được
tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì và hạng ba;
b) Bí thư, Phó bí thư các huyện,
thị, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc; chuyên viên cao cấp từ bậc 2 trở lên.
3. Mức viếng: 500.000 đồng đối với
các đối tượng khi từ trần, gồm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, đảng viên có huy hiệu 40
năm tuổi Đảng trở lên đang sinh hoạt ở các đảng bộ;
b) Các nhà giáo ưu tú, nghệ sĩ ưu
tú, thầy thuốc ưu tú đã nghỉ hưu hoặc đang công tác tại các đơn vị thuộc sở,
ngành, địa phương quản lý.
Điều 11. Về
phân công, ủy quyền đi viếng
Thực hiện theo khoản 1, khoản 2,
khoản 3 mục III Quy định số 492-QĐ/TU ngày 28/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bình Thuận.
Điều 12. Chế
độ thanh toán
1. Kinh phí chi đi viếng khi cán bộ
từ trần do ngân sách nhà nước cấp. Đơn vị được ủy quyền cử người đi viếng lập dự
trù trình người có thẩm quyền chuẩn chi, kế toán căn cứ lập phiếu chi tiền và
thanh toán theo quy định, cuối năm báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để theo
dõi, quản lý.
2. Nguồn kinh phí chi trả:
a) Kinh phí thực hiện khoản 1, khoản
2 Điều 10: Sở Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (cấp thông qua
Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối
hàng năm;
b) Kinh phí thực hiện khoản 3 Điều
10: thường trực các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh; Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Y tế chi trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của địa phương và của các sở.
Chương IV
QUÀ TẶNG NHÂN DỊP
LỄ, TẾT, TẶNG HUY HIỆU ĐẢNG
Điều 13.
1. Đối tượng:
Cán bộ hoạt động cách mạng trước
năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa; các đồng chí nguyên Ủy viên Trung ương Đảng; Ủy
viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy viên, Trưởng ban, ngành, đoàn thể Khu; Bí
thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy các khóa; Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; đảng viên có huy hiệu 40, 50, 60, 70 năm tuổi
Đảng trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng lao động; thân nhân cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy
sinh, từ trần hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
2. Mức chi quà
tặng nhân dịp lễ, tết:
a) Mức chi 250.000 đồng cho các đối
tượng sau: cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa;
các đồng chí nguyên Ủy viên Trung ương Đảng; Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy, Khu ủy
viên, Trưởng ban, ngành, đoàn thể khu; Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy các khóa; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; đảng
viên 60, 70 năm tuổi Đảng;
b) Mức chi 200.000 đồng cho các đối
tượng sau: đảng viên 40, 50 năm tuổi Đảng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thân nhân cán bộ hoạt động cách mạng
trước năm 1945 đã từ trần.
3. Quà tặng của Tỉnh ủy cho đảng
viên được tặng huy hiệu 60, 70 năm tuổi Đảng:
Ngoài mức chi quy định tại Quyết định
số 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành quy định
chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp và Thông báo số
51-TB/TW ngày 25/12/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Thông báo kết luận của
Ban Bí thư về một số vấn đề xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên, các đảng viên
được tặng huy hiệu 60, 70 năm tuổi Đảng được quà tặng (bằng hiện vật) của Tỉnh ủy:
- Được tặng huy hiệu 60 năm tuổi Đảng:
1.000.000 đồng;
- Được tặng huy hiệu 70 năm tuổi Đảng:
2.000.000 đồng.
Điều 14. Chế
độ thanh toán
1. Kinh phí quà tặng nhân dịp lễ,
tết, tặng huy hiệu Đảng: Sở Tài chính sẽ cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(cấp thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) từ nguồn kinh phí khối Đảng được ngân sách
Nhà nước cân đối hàng năm và thanh toán theo quy định. Cuối năm, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp để theo dõi, quản lý.
2. Chứng từ thanh quyết toán:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp danh
sách và đồng thời lập dự toán nhu cầu kinh phí quà tặng nhân dịp lễ, tết, tặng
huy hiệu Đảng, trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt. Sau khi có ý kiến của Thường
trực Tỉnh ủy, tổng hợp danh sách chuyển bảng dự trù kinh phí (đã có ý kiến phê
duyệt của Thường trực Tỉnh ủy) cho kế toán để làm thủ tục xuất chi kinh phí.
Trong quá trình chi tiền phải có chữ ký xác nhận của đối tượng được trợ cấp.
Trường hợp đối tượng không trực tiếp đi nhận phải có giấy ủy quyền kèm theo giấy
chứng minh nhân dân của người được ủy quyền nhận thay.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Những đối tượng có nhiều chức danh, chức vụ,
danh hiệu khác nhau thì được thực hiện chế độ hỗ trợ theo chức danh, chức vụ,
danh hiệu có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 16. Thủ trưởng các sơ, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Quy định này để nghiên cứu, triển khai
trong phạm vi ngành, đơn vị và địa phương mình. Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc thì có báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem
xét, sửa đổi. Khi chưa có quyết định bổ sung, sửa đổi của UBND tỉnh, các ngành,
đơn vị và địa phương không được làm trái với Quy định này./.