QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cục Tài chính doanh nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước; thực hiện quyền
và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp theo phân công, phân cấp và uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Cục Tài chính doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau:
1. Về quản lý nhà nước đối với tài chính doanh
nghiệp:
1.1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp; cơ chế giám sát về tài chính
doanh nghiệp; chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; chế độ về
quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; chế độ hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp; chính sách, chế độ về tài chính hợp tác xã và các chính sách,
chế độ khác về tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2- Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách khác liên quan đến tài chính doanh nghiệp do các Bộ,
cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ) hoặc các đơn vị khác thuộc
Bộ chủ trì soạn thảo.
1.3- Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp, về quản
lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
1.4. Tổng hợp và đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp; dự báo, đề
xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, hội
nhập của doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả chính sách cho doanh nghiệp.
2. Về thực hiện một số nhiệm vụ của đại diện chủ
sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
2.1- Thẩm định nhu cầu, trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp nhà nước, đầu tư vốn bổ sung cho
doanh nghiệp nhà nước; phối hợp với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh), các Tổng Công ty nhà nước xác định
vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc; giao vón doanh nghiệp nhà nước
thuộc các Bộ theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2- Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế tài chính của các Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ - công ty con
theo quy định.
2.3- Cấp kinh phí sự nghiệp nhà nước hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, kinh phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia, kinh phí đối với một
số sản phẩm dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh và giám sát việc sử dụng các
nguồn kinh phí đó theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.4- Tổ chức thực hiện quy chế giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
2.5- Tham gia ý kiến về quy hoạch, chiến lược
phát triển Tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nước trọng điểm; tham gia dự thảo
Điều lệ của các Tổng công ty Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trọng điểm
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tham gia xây dựng chính sách tiền lương khu vực
doanh nghiệp Nhà nước; tham gia xây dựng đơn giá sản phẩm đối với những loại sản
phẩm, hàng hoá do Nhà nước định giá.
2.6- Thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp Nhà nước, tình hình bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.7- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của
các cơ quan được giao quyền và nghĩa vụ của đại diện của chủ sở hữu về vốn nhà
nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tham gia đánh giá tình hình, kết quả hoạt động
và quản lý doanh nghiệp của Hội đồng quản trị và Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của Chính phủ và sự phân cong của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.8- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước.
2.9- Thực hiện các quy định của pháp luật về nhiệm
vụ và quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài
chính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về sắp xếp và chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nước
3.1- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải thể phá sản
doanh nghiệp nhà nước.
3.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh
nghiệp nhà nước.
3.3- Tham gia ý kiến phương án sắp xếp, chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Tổng công ty nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.4- Thẩm định, đề xuất các giải pháp, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định các vấn đề về tài chính vượt quá thẩm quyền của
các Bộ và Tổng công ty nhà nước để thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải thể,
phá sản doanh nghiệp nhà nước.
3.5- Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực
hiện các vấn đề tài chính trong việc sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước.
3.6- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sắp xếp
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, Tổng công ty nhà nước, Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
4. Về quản lý các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp:
4.1- Chủ trì, tham gia xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ hồ trợ doanh nghiệp của Chính phủ và
của các Hội và Hiệp hội ngành hàng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2- Hướng dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng
các quỹ của các Hội và Hiệp hội ngành hàng.
4.3- Quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ sắp xếp cổ phần
hoà doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và
các quỹ tài chính khác để hỗ trợ doanh nghiệp theo phân công, phân cấp và uỷ
quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.4- Tổng hợp, giám sát việc quản lý các quỹ tài
chính hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, của các Hội và Hiệp hội ngành hàng
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chính sách, chế độ; tổ chức tập huấn chính sách, chế độ về tài chính doanh nghiệp;
tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn về tài chính doanh
nghiệp cho đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán, cán bộ quản lý doanh nghiệp; xuất
bản, phát hành Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.
6. Tổ chức khai thác, ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và phân tích dự báo về tài chính doanh nghiệp;
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài chính doanh nghiệp.
7. Tổng hợp kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm
của các Tổng công ty nhà nước.
8. Tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc
gia; tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học theo kế hoạch
và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập
quốc tế về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp có quyền:
1. Trình Bộ trưởng việc xử lý những văn bản về
quản lý tài chính doanh nghiệp do cơ quan trung ương và địa phương ban hành
trái với quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời
theo phân công hoặc xử lý về tài chính doanh nghiệp theo uỷ quyền của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
3. Yêu cầu Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan quản lý tài chính doanh
nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu, số
liệu liên quan về tài doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo, cung cấp
thông tin và các tài liệu, số liệu về tài chính doanh nghiệp để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Cục Tài chính doanh nghiệp có Cục trưởng và một số Phó Cục
trưởng
Cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sắp xếp, quản
lý toàn diện công chức của Cục; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
về nhiệm vụ được phân công.
Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp gồm:
Các phòng:
1. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Công
nghiệp (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ I)
2. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Giao
thông - Xây dựng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ II).
3. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Nông
nghiệp - Thuỷ lợi (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ III).
4. Phòng Tài chính doanh nghiệp lĩnh vực Dịch vụ
(gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ IV).
5. Phòng Tổng hợp
6. Phòng Hành chính.
Đơn vị sự nghiệp: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và các đơn vị sự
nghiệp do Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quy định.
Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Cục Tài chính doanh nghiệp có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 106/1999/QĐ-BTC ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Cục Tài chính doanh nghiệp.
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ, Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.