ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2689/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật NSNN (sửa đổi) và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2013;
Thực hiện Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa
phương năm 2013; Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của
HĐND tỉnh về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và bổ sung ngân
sách cho các huyện, thành phố năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định về “Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2013”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện theo đúng các
nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
đơn vị dự toán; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Đ/c Bí thư Tỉnh uỷ;
- Đ/c Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 ( Để thực hiện);
- Lãnh đạo, chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, Hồ Hải 350b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
VỀ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2689/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Năm 2013, là năm bản lề của kế hoạch 5 năm và thời kỳ ổn định ngân sách
2011 - 2015; Năm tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô,
nâng cao chất lượng tăng trưởng và đảm bảo yêu cầu tăng trưởng bền vững phù hợp
với cân đối nguồn lực. Công tác Tài chính - ngân sách năm 2013 phải đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu 5 năm (2011 -
2015). Huy động các nguồn lực ngân sách và các nguồn lực ngoài ngân sách, đảm bảo
các cân đối vĩ mô để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng; Tăng nguồn thu ngân sách địa phương từ hoạt động sản xuất
kinh doanh; Thực hành triệt để tiết kiệm chi ngân sách, điều chỉnh cơ cấu chi
ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu kiềm chế
lạm phát, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội;
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình
xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIII.
Điều 2. Triển khai thực
hiện tốt các Luật thuế, Luật quản lý thuế; Thực hiện chính sách bồi dưỡng nguồn
thu ổn định và bền vững, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định; Đẩy mạnh thực
hiện các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc để
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, tăng đầu tư xã hội và tạo đà cho bước phát
triển các năm tiếp theo.
Điều 3. Quản lý chi ngân
sách đúng quy định Luật Ngân sách Nhà nước, tiết kiệm, hiệu quả. Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, chi đầu tư, chương trình mục tiêu đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh cơ cấu kinh tế, ưu tiên kiềm chế lạm phát, bảo đảm phúc lợi
xã hội và an sinh xã hội: Tập trung cao cho vùng khó khăn, biên giới, vùng căn
cứ kháng chiến; Ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, khoa học công nghệ, sự nghiệp phát triển kinh tế, an ninh - quốc phòng
và đối ngoại cao hơn dự toán Chính phủ giao; Tăng cơ cấu đầu tư ngân sách cho hạ
tầng giao thông, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường; Điều
chỉnh phân cấp quản lý ngân sách, quản lý tài sản công đối với các huyện, thành
phố theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ; Đảm bảo đồng bộ giữa phân cấp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội với
phân cấp tài chính - ngân sách và tăng cường quản lý các khoản chi đầu tư XDCB
và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, tỉnh.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Giao dự
toán cho ngân sách cấp dưới và các đơn vị dự toán
1. Giao dự toán cho ngân sách cấp dưới
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện
về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND Tỉnh và UBND các huyện,
thành phố quyết định giao dự toán thu ngân sách cấp dưới.
- Thu ngân sách:
Giao tổng số thu ngân sách, trong đó
bao gồm thu ngân sách trên địa bàn và thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên. Giao chỉ tiêu hướng dẫn thu ngân sách trên địa bàn chi tiết theo từng khoản
thu, sắc thuế; Các cấp ngân sách phải giao tăng thu tối thiểu 5% so với chỉ
tiêu cấp trên giao.
- Chi ngân sách:
+ UBND tỉnh giao tổng chi ngân sách,
trong đó giao chỉ tiêu có tính chất pháp lệnh (tối thiểu) đối với các nhiệm vụ
chi: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, an ninh - quốc phòng và
chương trình mục tiêu. Các nhiệm vụ chi khác, HĐND các huyện, thành phố quyết định
trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, khả năng ngân sách và điều kiện cụ thể của địa
phương.
+ UBND tỉnh
giao bổ sung có mục tiêu một số nội dung chi theo nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết
định của UBND tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện một số chương trình mục
tiêu, khoản chi chỉ định: Kinh phí phòng chống ma tuý; Kinh phí phát triển cây
cao su; Kinh phí thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn; Kinh phí
thực hiện Luật dân quân tự vệ... Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được giao, UBND
các huyện, thành phố giao dự toán chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đúng
mục đích chi.
+ UBND
các huyện, thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các xã phường, thị trấn trực
thuộc như sau: Giao tổng chi ngân sách và chi tiết theo Lĩnh vực chi, nhiệm vụ
chi.
2. Giao dự toán ngân sách cho các đơn
vị dự toán
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện
về phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương. UBND tỉnh và UBND các huyện,
thành phố giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc, cụ thể
như sau:
- Các cơ quan nhà nước thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ thì việc
phân bổ, giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách giao thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Phần dự toán chi ngân sách giao không
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Các đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ thì việc phân
bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước đảm
bảo hoạt động thường xuyên; Phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
Riêng đối với các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc các huyện,
thành phố; UBND huyện, thành phố giao kinh phí thực hiện tự chủ cho các Trường
thông qua Phòng Giáo dục đào tạo huyện, thành phố (đơn vị dự toán cấp 1) để gắn
việc quản lý công tác chuyên môn giáo dục với quản lý tài chính theo quy định tại
Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục đào
tạo và Bộ Nội vụ.
- Đối với các đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ được giao chi tiết theo từng loại của Mục lục Ngân sách nhà nước.
3. Giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, chương
trình mục tiêu có tính chất XDCB
- Căn cứ danh mục dự án đã được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao chi
tiết từng công trình, dự án cụ thể theo từng loại của Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Đối với phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung phân cấp cho các huyện, thành phố quản lý: Căn cứ nguyên tắc bố trí vốn đầu
tư XDCB năm 2013 và tổng mức vốn được UBND tỉnh giao; UBND các huyện, thành phố
trình HĐND huyện, thành phố quyết định danh mục và mức bố trí vốn cụ thể cho từng
dự án. Chậm nhất 10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố Quyết nghị; UBND huyện,
thành phố tổng hợp phương án giao kế hoạch vốn gửi Sở Kế hoạch và đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Đối với phần vốn chương trình mục tiêu và
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đã phân cấp cho
các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố rà soát các danh mục dự
án và phương án bố trí kế hoạch vốn năm 2013 cho từng dự án gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh
và Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính. UBND tỉnh phê duyệt phương án phân bổ vốn
và danh mục dự án của các huyện, thành phố; Đảm bảo giao đúng cơ cấu, mục tiêu
cụ thể của từng nguồn vốn.
4. Một số khoản chi chưa phân bổ chi tiết
- Đối với nguồn vốn XDCB tập trung, chương
trình mục tiêu và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: HĐND tỉnh phê
chuẩn tổng dự toán chi của từng nội dung chi; Thường trực HĐND tỉnh và các Ban
của HĐND tỉnh thẩm tra trước khi UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho từng
dự án theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ
tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND
Tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho các đơn vị theo đúng quy định của Luật
NSNN; hàng quý báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh.
5. Chi thực hiện cải cách tiền lương
Dự toán giao cho
các cấp ngân sách, các đơn vị đã bao gồm số tiết kiệm chi thường xuyên 10% (trừ
quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để chủ động dành nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và Nghị định số
31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và chế độ tiền lương mới trong năm 2013.
Điều 5: Thu ngân sách
- Nguồn thu của các cấp ngân sách và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện
theo Nghị quyết số 325/2010/NQ-HĐND, Nghị quyết số 326/2010/NQ-HĐND ngày 08
tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh khóa XII và Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày
19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh khoá XIII.
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Tập trung đầu tư cho các dự án thuộc
sự nghiệp giáo dục - đào tạo; Dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Lóng luông
huyện Mộc Châu và dự án phát triển kinh tế - xã hội xã Huổi Một huyện Sông Mã theo
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
- Để nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp
xã, phường và quyền chủ động trong quản lý thu ngân sách, tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp cho xã, phường, thị trấn trực tiếp thu thuế nhà đất, thu từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân, các hộ kinh doanh, thuế các hộ kinh doanh vận tải, các
hộ hành nghề XDCB, các hộ khai thác vật liệu, các hộ kinh doanh không cố định,
một số trường hợp đặc thù khác do UBND tỉnh quyết định.
- Tổ chức điều hành thu ngân sách:
+ Khuyến khích các huyện, thành phố;
các xã, phường, thị trấn tăng thu ngân sách. Toàn bộ số tăng thu ngân sách được
để lại ngân sách huyện, thành phố 100%, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu
(Không kể khoản thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất) để thực hiện chính sách cải
cách tiền lương; 50% số tăng thu còn lại bổ sung dự phòng ngân sách để phòng,
chống khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh, đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi phát sinh.
+ Trường
hợp số thu ngân sách của các huyện, thành phố được hưởng theo phân cấp không đạt
dự toán. UBND huyện, thành phố xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng;
Tập trung cắt giảm, giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo
cáo HĐND huyện, thành phố xem xét quyết định.
Điều 6. Chi đầu
tư XDCB
- Triển
khai xây dựng kế hoạch đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 gắn với yêu cầu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIII; Đảm bảo cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện, nâng cao hiệu
quả đầu tư.
- Điều chỉnh
cơ cấu chi đầu tư XDCB: Tập trung bố trí vốn đầu tư cho vùng khó khăn, vùng
biên giới, các lĩnh vực trọng tâm: Giáo dục - đào tạo, y tế, môi trường và hạ tầng
giao thông; Tăng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Các dự án trọng điểm:
Giao thông đến xã, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dọc suối Nậm La (thành
phố), hạ tầng du lịch (Mộc Châu). Đảm bảo nguồn hoàn trả khoản vay đến hạn cho
Chi nhánh Ngân hàng phát triển và các khoản ứng trước từ ngân sách Trung ương.
- Thực hiện
tốt yêu cầu chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư XDCB; Bố trí kế hoạch vốn từ nguồn
vốn ngân sách địa phương (Vốn XDCB tập trung, vốn xổ số kiến thiết, nguồn vốn đầu
tư từ cấp quyền sử dụng đất) năm 2013 phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc
theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Đảm bảo lộ trình triển khai các dự án trọng điểm và cơ bản trả xong nợ từ năm
2013 - 2015; Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao, đưa
vào sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2012; Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
chuyển tiếp và dự kiến hoàn thành trong năm 2013; Rà soát các dự án khởi công mới,
thực sự cấp bách (Dự án về chương trình nông thôn mới, các dự án giảm nghèo, hạ
tầng giao thông, môi trường...); Đảm bảo đủ hồ sơ (Quyết định đầu tư, thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt) và bố trí kế hoạch vốn tối thiểu 30% so với
tổng dự toán được duyệt.
- Các dự
án đầu tư từ nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia thực hiện theo quy định của
Chính phủ; Các dự án đầu tư từ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương phải đảm bảo giao đúng cơ cấu, mục tiêu cụ thể của từng nguồn vốn. Ưu tiên
bố trí kế hoạch vốn trả nợ khối lượng XDCB hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Phương án phân bổ vốn của
các ngành, các huyện, thành phố phải được báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính thẩm định theo quy định; Các công trình khởi công mới phải được Chính phủ
cho phép.
- Bố trí
kế hoạch vốn năm 2013 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013
- 2015 theo chỉ đạo của Chính phủ. Ưu tiên bố trí vốn cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo, sự nghiệp y tế, hạ tầng giao thông, sự nghiệp môi trường, nâng cấp trụ
sở và nhà công vụ cho các xã, phường, thị trấn và các xã thực hiện chương trình
phát triển cây cao su (trên 300 ha), các xã vùng khó khăn, biên giới.
- Tăng cường chấn chỉnh quản lý đầu
tư XDCB trong công tác lập dự án, quyết định đầu tư, bố trí kế hoạch vốn, quản
lý đầu tư và quyết toán đầu tư. Thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá hiệu
quả đầu tư, quy chế dân chủ cơ sở; Đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, tăng
cường sự giám sát của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng
4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2013, các Chủ đầu tư có trên 03 công
trình, dự án chậm quyết toán sẽ tạm dừng cấp vốn đầu tư theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7. Chi đầu
tư từ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất
- Bố trí
30% nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để lập quỹ phát triển đất theo Nghị định số
69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; Bố trí 20% nguồn thu tiền cấp
quyền sử dụng đất cho công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn
thu tiền cấp quyền sử dụng đất sau khi bố trí cho các nội dung chi nêu trên; Tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Lồng ghép với nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn khác để thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm như: Chính sách phát triển giao thông nông thôn; chương trình 925...
- Chậm nhất
10 ngày sau khi HĐND huyện, thành phố Quyết nghị; UBND huyện, thành phố tổng hợp
báo cáo phương án phân bổ vốn và danh mục dự án gửi Sở Kế hoạch và đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Điều 8. Chi sự nghiệp kinh tế
- Huy động cao các nguồn vốn tập
trung cho công tác rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch: Quy hoạch ngành và
quy hoạch sử dụng đất; đặc biệt là quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết. Tập
trung hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với 55 xã, đảm bảo phù hợp
với yêu cầu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; là cơ sở để triển
khai công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả đầu
tư.
- Đảm bảo kinh phí sự nghiệp kinh tế
thực hiện chương trình trồng cỏ, nuôi bò nhốt chuồng; Kinh phí hỗ trợ, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển cây cao su
theo Nghị quyết số 363/NQ-HĐND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của HĐND tỉnh. Bố trí
kinh phí sự nghiệp kinh tế, nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng để thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ
và phát triển vốn rừng. Đẩy mạnh chương trình trồng rừng thay thế nương rẫy, trồng
rừng dọc hành lang giao thông.
- Tăng
ngân sách cho công tác khuyến nông, đặc biệt là kinh phí tuyên truyền chuyển đổi
cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa học kỹ thuật, giống mới vào sản xuất nông
nghiệp. Thực hiện tốt chính sách khuyến công hình thành, phát triển cơ sở tiểu
thủ công nghiệp, làng (bản) nghề truyền thống ở các vùng trong tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Kết luận số 582-KL/TU ngày 01 tháng 10
năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chủ trương nuôi, chế biến và xuất khẩu
cá Tầm trên địa bàn tỉnh Sơn la đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Huy động
cao các nguồn vốn ngân sách, chương trình mục tiêu, kinh phí thực hiện Nghị quyết
số 30a/NQ-CP, phí chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn khác cho sự
nghiệp môi trường theo đúng quy định của Chính phủ; Tập trung cho các dự án
quan trắc môi trường; Thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải độc hại
trong lĩnh vực y tế; Dự án khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển môi trường rừng,
trồng rừng thay thế nương rẫy.
- Lồng ghép nguồn vốn ngân sách, hỗ
trợ các huyện nghèo và các nguồn vốn khác để tập trung đầu tư cho các bản đặc
biệt khó khăn theo Nghị quyết số 370/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tăng nguồn vốn ngân
sách đầu tư, phấn đấu cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu, nâng cao đời
sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn. Tập trung kinh phí khuyến nông, nguồn
vốn 30a/NQ-CP của Chính phủ nhằm ổn định đời sống, phát triển sản xuất các điểm
tái định cư Thuỷ điện Sơn La; hạt nhân để nhân diện mô hình bản mới phát triển
toàn diện và xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí
ngân sách cho công tác rà soát quy hoạch, chuyển đổi mô hình hoạt động chợ và hỗ
trợ phát triển hệ thống mạng lưới chợ tại khu vực nông thôn, biên giới và vùng
dọc sông Đà; Đầu tư xây dựng các chợ đầu mối tại trung tâm cụm xã, phục vụ sản
xuất kinh doanh và đời sống nhân dân nhằm góp phần thực hiện tốt Kết luận số
264-TB/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 149-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về
tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển
khai thực hiện tốt Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; Lồng
ghép các nguồn vốn: Ngân sách và các nguồn vốn khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nhất là giao
thông nông thôn (nội bản, liên bản). Ngân sách địa phương bố trí từ tăng thu,
tiết kiệm chi khoảng 70 tỷ đồng để thực hiện chương trình hỗ trợ giao thông
nông thôn, thông qua hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng như: Xi măng, gạch, sắt
thép, khuyến khích sử dụng vật liệu sản xuất tại địa phương.
- Đảm bảo
kinh phí duy tu bảo dưỡng đường giao thông, cầu phà; kinh phí phòng chống bão
lũ, sửa chữa thường xuyên các công trình thuỷ lợi, miễn thuỷ lợi phí; Kinh phí
chương trình bảo vệ và phát triển vốn rừng; Kinh phí vệ sinh môi trường các đô
thị; Chi hỗ trợ thành phố Sơn La và nâng cấp xã lên phường.
Điều 9. Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
- Tập
trung bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn chương trình mục tiêu
để tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong
toàn tỉnh của các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS và THPT. Cân đối nguồn lực để
thực hiện tốt nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý
tài chính và triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Bố trí
ngân sách để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo cán bộ cơ sở xã, bản; đào tạo cán bộ
công chức; đào tạo nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo; Tăng cơ cấu đào tạo nghề cho
khu vực nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông -
lâm nghiệp hàng hoá.
- Bố trí
ngân sách đảm bảo thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập cho các đối tượng chính sách theo quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ; Hỗ trợ học sinh bán trú
theo Quyết định số 85/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em
3,4 và 5 tuổi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ học sinh qua
sông, hồ đi học theo Nghị quyết số 331/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
- Triển khai giao thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học, Trung học cơ sở ở những
vùng có điều kiện gần các Trung tâm các huyện, thành phố. Năm học 2012 - 2013,
tiếp tục mở rộng thực hiện cơ chế tự chủ đối với các Trường mầm non, tiểu học,
Trung học cơ sở; Thực hiện giao dự toán cho các trường thông qua Phòng giáo dục
đào tạo huyện, thành phố để gắn công tác quản lý giáo dục với quản lý tài chính
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7
năm 2008 của Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Nội vụ.
Điều 10. Sự nghiệp
Y tế - phòng chống dịch
- Tập trung nguồn ngân sách và các
chương trình mục tiêu y tế phục vụ tốt công tác phòng chống dịch và khám chữa bệnh
cho nhân dân. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng; Chủ động bố trí ngân sách dự
phòng để phòng chống dịch; Tăng kinh phí cho công tác kiểm tra, thanh tra vệ
sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo nâng kinh phí cho các dịch vụ y tế cơ sở (xã, bản).
Tăng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho công tác phòng chống AIDS/HIV;
Đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo
nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Đảm bảo
kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt cơ chế quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Nghị định
số 62/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ; Nguồn kinh phí quỹ bảo hiểm
y tế khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi còn dư, dành 60% để
mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và các khoản chi khác phục vụ công tác khám chữa bệnh tại địa phương.
- Thực hiện
tốt phương châm đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu sát cơ sở, sát dân. Năm
2013, bố trí ngân sách để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm y tế
xã theo Thông tư số 119/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Bộ Y tế và Bộ
Tài chính; Hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm y tế xã 20 triệu đồng/trạm.
Đảm bảo kinh phí hỗ trợ túi thuốc y tế bản đối với đặc biệt khó khăn đã có y tá
bản (trên 1.100 bản) với mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/năm; Kinh phí phụ cấp cho
cán bộ y tá bản theo Quyết định số 75/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Từng bước
kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế y bác sỹ của các Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến
huyện theo quy định tại Thông tư số 08/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của
Bộ Y tế và Bộ Nội vụ; Bố trí kinh phí để tăng đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế
phục vụ công tác khám chữa bệnh; Kinh phí bảo dưỡng trang thiết bị y tế cho các
đơn vị y tế cấp tỉnh và huyện, thành phố.
Điều 11. Sự nghiệp
khoa học công nghệ
- Ưu tiên
vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho các đề tài thuộc lĩnh vực chuyển giao khoa
học kỹ thuật và công nghệ trong nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, các dự
án phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất và khai thác
nguồn lợi thuỷ sản trên vùng lòng hồ; Thực hiện cơ chế cấp ứng, cấp vốn khoa học
công nghệ theo cơ chế liên kết 4 nhà trong triển khai ứng dụng các đề tài khoa
học. Bố trí tăng kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện đề
tài dư địa chí Sơn La và đề tài văn hoá dân tộc thái.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn
các cơ quan, đơn vị thực hiện các đề tài ứng dụng khoa học và phát triển công
nghệ; Đổi mới công tác quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp khoa học: Chuyển từ cơ chế
cấp vốn sang cơ chế ứng vốn cho các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển
giao kết quả nghiên cứu. Tập trung vốn sự nghiệp khoa học phục vụ chương trình
phát triển nông nghiệp nông thôn (Chương trình phát triển cây cao su, trồng rừng,
môi trường, trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc, khuyến nông, nuôi thuỷ sản vùng
lòng hồ Sông đà...).
Điều 12. Sự nghiệp
văn hoá - thể thao, du lịch
- Tăng kinh phí sự nghiệp văn hoá -
thể thao, thông tin và truyền thông; Kinh phí tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm các
ngày lễ trong năm; Hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá khu dân cư”; Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các đội văn nghệ bản; Bố
trí tăng kinh phí hỗ trợ các hoạt động văn hoá nhân ngày Đại đoàn kết toàn dân,
mức hỗ trợ bình quân 2 triệu đồng/bản/năm.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách,
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương để hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt cộng
đồng nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tổ
chức lễ hội văn hoá truyền thống đối với các xã, bản đặc biệt khó khăn.
- Huy động cao các nguồn lực để tăng
cường đầu tư các thiết chế văn hoá cơ sở; Vốn ngân sách tập trung cao cho các bản
đặc biệt khó khăn thuộc vùng 3, vùng biên giới. Đối với các bản, tiểu khu, tổ
dân phố thuộc vùng 1, 2 thực hiện chủ trương: Nhà nước bố trí quỹ đất, hỗ trợ một
phần kinh phí đầu tư và mua sắm trang thiết bị văn hoá. Phấn đấu đến hết năm
2015, có 60%-70% các bản, tiểu khu, tổ dân phố có nhà văn hoá ( Nhà sinh hoạt cộng
đồng ).
- Tập
trung nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của toàn
tỉnh, nhất là thể thao thành tích cao; Huy động các nguồn lực xã hội để tăng cường
đầu tư các thiết chế thể dục thể thao ở cơ sở theo Quyết định 100/2005/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh phát triển các hoạt
động thể dục thể thao quần chúng; Tiếp tục phát động phong trào rèn luyện thể dục
thể thao quần chúng trong toàn tỉnh.
Điều 13. Chi đảm
bảo xã hội
- Huy động
cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép nguồn vốn
ngân sách và các chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới
30%.
- Đảm bảo
nguồn kinh phí triển khai thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt
chính sách đầu tư vùng khó khăn, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách xã hội;
Kinh phí hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Kinh phí mua bảo hiểm, trợ cấp đối với
người cao tuổi cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật và các đối
tượng chính sách xã hội khác theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Huy động
cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép nguồn vốn
ngân sách và các chương trình mục tiêu nhằm thực hiện tốt chương trình giảm
nghèo bền vững. Cân đối ngân sách địa phương bổ sung cho quỹ giải quyết việc
làm và giảm nghèo; quỹ hỗ trợ hợp tác xã; Thực hiện uỷ thác quản lý nguồn vốn
qua Ngân hàng chính sách xã hội.
- Triển
khai thực hiện tốt công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết số
06-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày
10 tháng 8/ năm 2011 của HĐND tỉnh. Tập trung các nội dung: Kinh phí tuyên truyền,
phòng chống và kiểm soát ma tuý; Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo 03, Ban Chỉ đạo
50 các cấp; Kinh phí hỗ trợ cai nghiện, sau cai nghiện tại các Trung tâm GDLĐ;
Kinh phí triệt xoá, điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma tuý; Kinh phí hỗ
trợ các đơn vị đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; Hỗ trợ các nhóm
liên gia tự quản.
Điều
14. Quản lý cấp phát kinh phí BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp
Triển khai thực hiện tốt Luật bảo hiểm
xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế:
- Kinh
phí đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ
gia đình cận nghèo theo quy định tại Điều 15 - Luật Bảo hiểm y tế và Điều 5 -
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ: UBND các huyện
Mộc Châu, Phù Yên, Mường La và Sông Mã trực tiếp phê duyệt đối tượng; UBND các
huyện, thành phố còn lại lập danh sách đối tượng gửi Sở Lao động TBXH tỉnh tổng
hợp thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối tượng và dự toán kinh phí. Căn cứ dự
toán được UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố phê duyệt, Sở Tài chính thực hiện
thông báo dự toán kinh phí (hàng quý) cho Sở Lao động TBXH tỉnh quản lý, thanh
toán kinh phí bảo hiểm y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Đối với
kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên: Căn cứ danh sách học
sinh đã mua thẻ bảo hiểm y tế, tổng số tiền đóng BHYT của các đối tượng được
ngân sách hỗ trợ; Cơ quan BHXH tỉnh lập danh sách gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt đối tượng, mức được hỗ trợ theo quy định. Căn cứ dự
toán được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Đối với
kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ ngân sách theo Điểm 3 - Điều 26 Nghị
định số 127/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 3 - Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ
Tài chính.
Điều
15. Chi ngân sách Đảng
- Quản
lý, cấp phát ngân sách Đảng: Thực hiện theo Quyết định số 84/QĐ-TW ngày 01 tháng
10 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thông tư số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2004, Thông tư số 225/TTLT-BTCQTTW-BTC ngày 05 tháng 4 năm
2004 của Ban Tài chính quản trị Trung ương và Bộ Tài chính; Quyết định số
869/QĐ-TU ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Thực hiện
tốt chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quy định số
169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chế độ phụ cấp
công tác đảng, đoàn thể theo Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW của Ban tổ chức Trung
ương; Chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Chế
độ phụ cấp cấp uỷ viên đối với chi bộ bản, tiểu khu, tổ dân phố và cấp uỷ viên
các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở theo nghị quyết của HĐND tỉnh; Kinh phí thực hiện
chế độ chi hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5
năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Điều 16. Chi hoạt
động của HĐND các cấp
Năm 2013, bố trí ngân sách để đảm bảo
các điều kiện hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND và tổ đại biểu
HĐND, chi hoạt động kỳ họp các cấp theo Nghị quyết số 350/NQ-HĐND ngày 10 tháng
12 năm 2010 của HĐND tỉnh (Khoá XII).
Điều 17. Chi quản
lý nhà nước và các đoàn thể
- Năm
2013, bố trí ngân sách đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
các cơ quan Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá
XII. Đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách
2011 - 2015 và bổ sung các chế độ, chính sách mới tăng thêm theo Quyết định của
Chính phủ và nghị quyết HĐND tỉnh.
+ Các chế độ của Chính phủ: Kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương; Kinh phí thực hiện Quyết định số 169/QĐ-TW ngày
24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Kinh phí thực hiện chế độ đối
với cán bộ, công chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Kinh phí thực hiện phụ
cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Kinh phí hoạt động
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Kinh phí tuyên truyền giáo dục pháp luật;
Kinh phí thực hiện chế độ chi hoạt động công tác Đảng theo Quyết định số
99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng...
+ Các chế độ theo Nghị quyết HĐND tỉnh:
Kinh phí xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; Kinh phí tuyên truyền
giáo dục pháp luật; Kinh phí tuyên truyền, chỉ đạo tái định cư; phòng chống
tham nhũng; Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS, ma tuý, mại dâm; Bố trí tăng kinh phí
hoạt động cho MTTQ, các đoàn thể chính trị cấp huyện, thành phố và hệ thống
chính trị cấp xã...
+ Bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ mới:
Kinh phí tăng biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Kinh phí tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước...
Điều 18. Quản lý
Tài chính - Ngân sách xã, phường
- Quản lý
tài chính - ngân sách của xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý tài chính ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường,
thị trấn.
- Bố trí
ngân sách để đảm bảo các điều kiện hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã theo
theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Nghị
quyết của HĐND tỉnh; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác, tập
trung đầu tư xây dựng trụ sở, nhà công vụ, máy vi tính.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện tốt
chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản
theo Nghị quyết số 351/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Điều 19. Chi an ninh
- quốc phòng và đối ngoại
- Bố trí
tăng kinh phí đảm bảo nhiệm vụ an ninh - quốc phòng của địa phương, kinh phí
phòng chống tội phạm, an ninh trật tự; kinh phí hỗ trợ lực lượng công an xã;
Kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ; Kinh phí thực hiện Nghị định số
119/NĐ-CP của Chính phủ về công tác quốc phòng địa phương; Kinh phí diễn tập
khu vực phòng thủ cấp tỉnh và các huyện; Kinh phí bồi dưỡng giáo dục quốc phòng
đối tượng 3,4,5.
- Đảm bảo
hỗ trợ kinh phí đào tạo sinh viên các tỉnh Bắc Lào; Triển khai thực hiện một số
dự án trọng điểm: Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phương tiện cơ quan kiểm soát
liên ngành; Hỗ trợ xây dựng hạ tầng khu vực biên giới theo Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí
nguồn thu từ phạt vi phạm an toàn giao thông để tăng cường đầu tư cho công tác
đảm bảo an toàn giao thông; Tập trung các nội dung: mua sắm phương tiện phục vụ
công tác tuần tra, thanh tra giao thông, xây dựng nhà tạm giữ phương tiện vi phạm,
hệ thống biển báo...
Điều 20. Dự phòng ngân
sách
- Giao chỉ tiêu dự phòng ngân sách ở các cấp ngân
sách địa phương tối thiểu 2% trên tổng chi thường xuyên ngân sách (Bao gồm cả dự
phòng tăng biên chế hành chính, sự nghiệp và tổ chức bộ máy mới thành lập năm
2013) nhằm chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp bách,
cần thiết khác phát sinh ngoài dự toán. Không giải quyết các nhiệm vụ chi thường
xuyên phát sinh của các đơn vị từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp trong 6
tháng đầu năm; trừ một số trường hợp đặc biệt, khẩn cấp và các nhiệm vụ được tỉnh
giao thêm.
- Ngoài chỉ tiêu dự phòng đã được HĐND, UBND
tỉnh giao; mức bố trí dự phòng ngân sách của cấp huyện, thành phố; xã, phường
do HĐND huyện, thành phố; xã, phường quyết định cao hơn mức tỉnh, huyện giao
trên cơ sở tăng thu, bố trí sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí giải
quyết các nhiệm vụ cấp bách phát sinh.
- Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng
ngân sách tỉnh như sau
+ Các khoản chi dưới 2 tỷ đồng do Thường trực
UBND tỉnh quyết định.
+ Các khoản chi từ 2 tỷ đồng trở lên để thực
hiện các nhiệm vụ: Chi phòng chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh; chi an ninh
- quốc phòng; chi ủng hộ các địa phương khác khắc phục thiên tai và mua sắm xe
ô tô: Thường trực UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực
HĐND tỉnh trước khi quyết định. Riêng việc mua sắm xe ô tô thực hiện theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường
trực HĐND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
- Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng
ngân sách huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn:
UBND huyện,
thành phố báo cáo Thường trực HĐND huyện, thành phố sử dụng nguồn dự phòng của
ngân sách huyện, thành phố cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh; Đảm bảo chủ
trương khắc phục thiên tai, dịch bệnh. Trong năm khi xẩy ra thiên tai, dịch
bệnh, UBND các huyện, thành phố phải chủ động trình HĐND huyện, thành phố bố
trí từ nguồn dự phòng ngân sách để giải quyết kịp thời.
- Chế độ báo cáo sử dụng dự phòng:
+ Hàng quý, UBND tỉnh báo cáo Thường trực
HĐND tỉnh tình hình sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh; Tổng hợp tình hình sử dụng
dự phòng ngân sách báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
+ Hàng quý, UBND huyện, thành phố báo cáo
Thường trực HĐND huyện, thành phố tình hình sử dụng dự phòng ngân sách huyện,
thành phố và tổng hợp báo cáo HĐND huyện, thành phố tại kỳ họp gần nhất. Đồng gửi
Sở Tài chính để tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách toàn tỉnh báo cáo
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
Điều 21. Sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách
Nguồn tăng thu của ngân sách các cấp được sử dụng tập
trung cho các nhiệm vụ: Dành 50% số tăng thu so dự toán cấp trên giao để thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ; Bổ sung quỹ dự trữ tài
chính, chi trả nợ, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và bố trí một phần chi
thường xuyên trong trường hợp cần thiết... UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng
số tăng thu ngân sách báo cáo xin ý kiến Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực
hiện; báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 22. Tiết kiệm chi ngân
sách
- Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán phải
thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên năm 2013 trong dự toán được giao
(Không bao gồm quỹ lương và các khoản có tính chất lương) để đảm bảo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số
31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và chế độ tiền lương mới năm 2013 theo quy định của
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND tỉnh.
- Ngoài tiết kiệm chi thực hiện cải cách tiền
lương; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các huyện, thành phố phải thực
hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngay từ khâu dự toán và để lại phần tiết
kiệm chi ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị để
bố trí chi cải cách tiền lương, thực hiện chính sách an sinh xã hội và các nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách (UBND tỉnh giao bổ sung tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên và có hướng dân quản lý, sử dụng cụ thể ).
- Các cấp, các
đơn vị dự toán tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách theo tinh thần Chỉ
thị số 30/CT-TTg ngày 26
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tập
trung vào các nội dung: Tiết kiệm sử dụng điện thoại, mua sắm, sửa chữa tài sản,
chi tiếp khách, sử dụng điện chiếu sáng, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và sử
dụng xăng dầu. Nguồn kinh phí tiết kiệm được sử dụng chi nghiệp vụ, đầu tư
trang thiết bị, phương tiện và một số nhiệm vụ phát sinh.
- Sáu tháng và một năm, các cấp ngân sách,
các đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí công
khai trước cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị và HĐND các cấp; đồng gửi
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Thời hạn báo
cáo chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc quý II và 15 ngày sau khi kết thúc năm
ngân sách.
Điều 23. Chi chuyển nguồn ngân
sách năm trước sang năm sau:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 24. Tổ chức điều hành
ngân sách
a) Xây dựng phương án điều hành ngân sách
- Căn cứ dự toán thu cả năm được giao và nguồn
thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu ngân sách quý chi
tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.
- Cơ quan Tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của ngân sách cấp
mình trình Thường trực UBND phê duyệt; Đảm bảo nguồn để đáp ứng nhu cầu chi
trong dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách.
b) Thông báo dự toán chi ngân sách
- Đối với phần dự toán ngân sách giao thực hiện chế
độ tự chủ hoặc giao đảm bảo hoạt động thường xuyên của các đơn vị:
+ Căn cứ dự toán chi cả năm được UBND tỉnh giao cho
các đơn vị sử dụng ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện thông báo dự toán một
lần cho các đơn vị sang KBNN xong trước ngày 15 tháng 01 năm 2013.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự
toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; Đảm bảo nguyên tắc:
Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thường xuyên phải
bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định.
- Đối với phần dự toán ngân sách giao không thực hiện
chế độ tự chủ hoặc giao chi hoạt động không thường xuyên của các đơn vị:
+ Căn cứ dự toán do các đơn vị sử dụng ngân sách lập,
Cơ quan Tài chính thẩm định hồ sơ và thực hiện thông báo dự toán sang KBNN chậm
nhất sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự toán của đơn vị.
+ Căn cứ thông báo dự toán của Cơ quan Tài chính,
KBNN thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với những khoản
chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như: mua sắm,
sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo chế độ quy định.
c) Thông báo dự toán chi CTMT ngân sách Trung ương
và địa phương:
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu được HĐND tỉnh,
UBND tỉnh giao đầu năm cho các huyện, thành phố: Căn cứ dự toán được giao và tiến
độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ hàng quý; Phòng Tài chính -
kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu và thực hiện rút dự toán bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách tỉnh; Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình,
nhiệm vụ đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu (Chi tiết từng chương trình) gửi
Sở Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.
- Đối với dự toán chi chương trình mục tiêu đã giao
đầu năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự toán được giao và báo cáo tiến
độ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị; Sở Tài chính thực
hiện thông báo dự toán sang KBNN để các đơn vị thực hiện theo quy định.
d) Thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB:
Căn cứ kế hoạch vốn và phương án điều hành chi ngân
sách cấp tỉnh; Nhu cầu vốn đầu tư thanh toán trong quý do KBNN tỉnh lập. Sở Tài
chính thông báo kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh sang KBNN chi tiết
theo từng loại nguồn vốn.
e) Trường hợp bổ sung có mục tiêu phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phòng chống
khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác được Tỉnh
uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định. Căn cứ văn bản thông báo của Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện rút dự toán tại KBNN
theo quy định. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
gửi Sở Tài chính chậm nhất 30 ngày sau khi nhận được vốn để tổng hợp báo cáo Tỉnh
uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Điều 25. Công tác quản
lý, cấp phát, thanh toán, kiểm soát các khoản chi ngân sách
Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 và các văn bản quy định khác của Bộ
Tài chính.
Điều 26. Điều chỉnh dự toán
chi ngân sách được duyệt
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán
ngân sách được UBND Tỉnh giao, nếu phát sinh nhiệm vụ chi dẫn tới cần phải điều
chỉnh các nội dung chi trong dự toán được giao (Không thay đổi về tổng mức dự
toán) được thực hiện như sau:
- Đối với phần dự toán giao thực hiện tự chủ (cơ
quan hành chính) hoặc đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị sự nghiệp): Thủ trưởng
đơn vị quyết định điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Đối với phần dự toán không giao thực hiện tự chủ
hoặc đảm bảo chi không thường xuyên: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh.
- Điều chỉnh dự toán chi Chương trình mục tiêu, chi
đầu tư XDCB: Các đơn vị lập phương án điều chỉnh gửi Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở
Tài chính. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án điều chỉnh của các đơn vị trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sau
khi đã được Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra.
Điều 27. Bổ sung dự toán chi
ngân sách
- Năm 2013, Các đơn vị phải chủ động sắp xếp
các khoản chi trong dự toán để đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ được giao. UBND tỉnh
không bổ sung dự toán chi thường xuyên, chỉ xét bổ sung dự toán cho các đơn vị
trong các trường hợp sau:
+ Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt.
+ Đảm bảo các nhiệm vụ chi cấp bách trong lĩnh vực
an ninh - quốc phòng.
+ Tỉnh giao thêm nhiệm vụ ngoài hoạt động
thường xuyên.
+ Thành lập bộ phận, đơn vị mới và tăng biên
chế.
+ Các trường hợp khác theo quyết định của
UBND tỉnh.
- Căn cứ quyết định của UBND tỉnh phê duyệt
bổ sung dự toán cho các đơn vị. Sở Tài chính lập thông báo dự toán chi bổ sung
cho từng đơn vị gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán, chi trả cho các
đơn vị.
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm
của đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách
- Lập dự toán năm gửi Cơ quan Tài chính, KBNN trước
ngày 10 tháng 1 năm sau; Thực hiện thanh toán các khoản chi trong dự toán ngân
sách năm được giao.
- Chủ tài khoản đơn vị quyết định chi theo quy định
tại Điều 5 của Luật NSNN, đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức;
chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình và các số liệu về kế toán, quyết
toán.
- Xây dựng, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo
đúng các chế độ, định mức mới ban hành và xin ý kiến tham gia của các tổ chức Đảng,
đoàn thể, cán bộ, viên chức trong cơ quan; Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan
Tài chính và các cơ quan chức năng; báo cáo thường xuyên, đột xuất với Cấp ủy,
chính quyền các cấp về tình hình quản lý, sử dụng ngân sách để đảm bảo thông
tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán
ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Kế toán.
Điều 29. Chế độ kế toán - thống
kê:
Cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước và các cơ
quan, đơn vị có nhiệm vụ quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, kinh
phí ngân sách nhà nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch
toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi ngân sách
nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và Luật Kế toán.
Điều 30. Công tác thực hiện nhập
dự toán chi ngân sách theo chương trình Tabmis
Cơ quan Tài chính, KBNN và các cơ quan, đơn vị được
tham gia chương trình Tabmis có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện nhập dự
toán chi ngân sách và lệnh chi tiền của ngân sách địa phương và hệ thống thông
tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis); Đồng thời, có văn bản thông báo cho
KBNN để thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định.
Điều 31. Thẩm định và kiểm tra
quyết toán
- Các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác tự kiểm
tra, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý ngân
sách, quản lý tài sản của các đơn vị dự toán và cá nhân theo quy định của Pháp
luật.
- Cơ quan Tài chính thực hiện thẩm định quyết toán
thu, chi ngân sách của ngân sách cấp dưới; xét duyệt, thẩm định quyết toán đối
với các đơn vị dự toán và lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình trình UBND
cùng cấp để trình HĐND phê chuẩn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 32. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách
- Đổi mới cơ chế quản lý, thông báo dự toán
cho các cơ quan, đơn vị: Căn cứ quyết định giao dự toán đầu năm của UBND Tỉnh,
Cơ quan tài chính thực hiện thông báo dự toán năm đối với phần kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ (trừ các khoản mua sắm, sửa chữa và dự phòng) cho các đơn vị xong
trước ngày 15 của tháng 01 năm sau; Các khoản chi có tính chất không thường
xuyên phải thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ
quy định.
- Năm 2013, tiếp tục thực hiện hình thức rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, hàng tháng Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN
huyện để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Mức rút dự toán hàng tháng đảm bảo
nguyên tắc: Không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; Trường
hợp cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị
Cơ quan Tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
+ Chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn: Căn cứ dự
toán chi trả nợ các khoản vốn vay đến hạn được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao và cam
kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích tài khoản ngân sách thanh toán cho Chi nhánh
ngân hàng phát triển khi đến hạn trả; Đồng thời hạch toán chi trả nợ các khoản
vốn vay.
+ Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới được UBND tỉnh, huyện, thành phố giao, Thông báo kế hoạch
vốn của Cơ quan Tài chính cấp trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi; Hàng
tháng, Cơ quan Tài chính huyện, xã chủ động rút dự toán tại KBNN để thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ được giao; Trường hợp cần tăng tiến độ rút dự toán bổ
sung có mục tiêu, UBND huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị Cơ quan Tài
chính xem xét, quyết định.
- Cơ quan Tài chính chỉ thực hiện cấp bằng lệnh chi
tiền đối với một số trường hợp đặc biệt: Chi hỗ trợ các tổ chức kinh tế, xã hội
không thường xuyên quan hệ với ngân sách; chi ngân sách Đảng; chi an ninh - quốc
phòng; chi sự nghiệp kinh tế, chi XDCB và một số nội dung chi khác theo quyết định
của UBND tỉnh.
Điều 33. Thực hiện
cải cách tiền lương
Năm 2013, tiếp tục bố trí nguồn thực
hiện cải cách tiền lương trong dự toán của các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán theo quy định của Chính phủ.
- Nguồn cải
cách tiền lương các cấp ngân sách: Giành 50% số tăng thu thực hiện năm 2012 so
với dự toán năm 2012; 50% số tăng thu so với chỉ tiêu Chính phủ, UBND tỉnh giao
và trong tổ chức thực hiện dự toán năm 2013 (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng
đất).
- Nguồn cải
cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị:
+ Thực hiện
tiết kiệm chi thường xuyên 10% trong dự toán năm 2012 đã được giao (trừ tiền
lương và các khoản có tính chất lương).
+ Sử dụng
40% nguồn thu từ phí, lệ phí và sự nghiệp của các đơn vị được để lại theo chế độ
năm 2013 (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc,
máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế, kinh phí
chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong
giá dịch vụ, khám chữa bệnh).
+ Nguồn kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương năm 2012 còn dư chuyển sang năm 2013.
Điều 34. Chế độ thông tin báo cáo
- UBND
các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tài chính - ngân sách
cho Cấp uỷ, chính quyền địa phương đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành ngân sách địa phương.
- Cơ quan
Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương;
quản lý tài chính doanh nghiệp; quản lý giá, quản lý tài sản nhà nước cho Cấp uỷ,
chính quyền các cấp đảm bảo thông tin phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo điều
hành ngân sách địa phương.
- Cơ quan
Thuế: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện dự toán
thu ngân sách trên địa, chi tiết từng khoản thu, sắc thuế và theo nội dung thu
cho Cơ quan tài chính cùng cấp.
- Kho bạc
Nhà nước: Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu,
chi ngân sách cho Cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các đơn vị dự toán: Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo với cơ quan Tài chính và các cơ quan chức năng theo quy định
của Luật NSNN và Luật Kế toán.
- Các
doanh nghiệp nhà nước và các Công ty Cổ phần thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng tiền vốn, tài sản
của nhà nước; vốn dự trữ, luân chuyển tại các doanh nghiệp với Sở Tài chính; chế
độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện cổ phần hoá với các cơ quan chức
năng theo quy định hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. HĐND, UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị căn cứ các nội dung tại quy định này, các chế độ, chính sách hiện
hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xây dựng phương án quản lý, điều
hành ngân
sách cụ thể của cấp ngân sách, của
đơn vị. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản được giao, phục vụ có hiệu
quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhiệm vụ
chính trị của đơn vị.
Điều 36. Giao Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện phân
bổ, giao dự toán và tổ chức triển khai thực hiện dự toán ngân sách năm 2013 của
các huyện, thành phố; Đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị quyết kỳ họp thứ
5 - HĐND tỉnh khoá XIII và quyết định của UBND tỉnh.
Điều 37. Tổ chức thực hiện
- Các cấp,
các ngành tăng cường công tác tự kiểm tra; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra tài
chính nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản và thực hiện chế độ kế toán thống kê. Xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định tại Nghị định số 84/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai nghiêm túc các nội dung quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để xem xét, giải quyết kịp thời./.