ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2687/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 11 tháng 09 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT;
- BCĐ TTĐN Trung ương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: CVP, các PVP,
Phòng NC (Năm), Phòng TH
(Q.Anh);
- Lưu: VT, KGVX (Việt).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2687/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại và trong việc triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý nhà nước và thực hiện
các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ động thực
hiện Quy chế phối hợp này.
2. Tuân thủ công tác quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ
và Thông tư số 22/2016/TT- BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Việc phối hợp được tiến hành trên
cơ sở yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trong từng
thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
4. Đảm bảo kịp thời, hiệu quả, tuân
thủ chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
5. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách
quan, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình phối hợp.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Triển khai thực hiện những nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính
phủ.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo thông
qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo để
bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành, cử cán bộ tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về thông tin đối ngoại.
4. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ
quan có liên quan để phối hợp xử lý các vi phạm về thông tin đối ngoại.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
các cơ quan, đơn vị khác về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình.
6. Khảo sát, điều tra.
7. Định kỳ thực hiện việc sơ kết, tổng
kết đánh giá hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm để đề ra kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại năm tiếp theo; đồng thời có khen thưởng, kỷ luật đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 5. Chế độ
báo cáo và cung cấp thông tin
1. Hàng tháng, các sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo hướng
dẫn tại Công văn số 654-CV/TTĐN ngày 15/01/2016 của Ban Chỉ đạo công tác Thông
tin đối ngoại Trung ương và Công văn số 460/UBND-TH ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh
Tiền Giang gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và báo
cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo thẩm quyền và phạm vi quản lý. Định
kỳ hàng năm gửi Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại đến Sở Thông tin và Truyền
thông trước ngày 15/01 (nội dung kế hoạch theo mẫu tại phụ lục 01 của Thông tư
số 22/2016/TT- BTTTT) và gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20/11 của năm (theo
mẫu báo cáo tại phụ lục 02 của Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT) hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch
dài hạn, trung hạn, hàng năm, các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối
ngoại theo thẩm quyền. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại
theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan, đơn vị liên quan thống nhất về chủ trương, nội dung cung cấp thông tin
cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc
tế theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn nội dung thông tin đối
ngoại cho các cơ quan báo chí, cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các bài viết quảng bá hình ảnh của tỉnh; cung cấp tài liệu, thông tin về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thông tin đối ngoại
của tỉnh; theo dõi nắm bắt tình hình dư luận xã hội trên các lĩnh vực tác động
đến địa phương, chủ động đấu tranh phản bác các thông tin xuyên tạc, sai lệch ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh, của lãnh đạo tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối
ngoại.
6. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện bố trí cán bộ phụ trách công
tác thông tin đối ngoại.
7. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối
ngoại theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông
tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm
quyền.
Điều 7. Sở Ngoại
vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh địa phương ở nước ngoài. Trong phạm vi
chức năng, cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại.
3. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông
tin, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trả lời phỏng vấn nước ngoài về những vấn đề
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hoạt động của
phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí
nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
5. Là cơ quan đầu mối cung cấp thông
tin đối ngoại đối với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến
thăm và làm việc tại tỉnh.
6. Chủ trì thực hiện công tác thông
tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài, phối hợp các hoạt động thông
tin đối ngoại về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của
lãnh đạo tỉnh và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, ngoại ngữ, kỹ năng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thông tin đối ngoại.
Điều 8. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, giới thiệu
quảng bá về tỉnh Tiền Giang; triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông
qua việc tổ chức các sự kiện tại địa phương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể thao.
2. Xây dựng các chương trình văn hóa,
nghệ thuật đặc sắc mang bản sắc riêng của Tiền Giang nhằm quảng bá tại các nước
và vùng lãnh thổ có mối quan hệ hợp tác để giới thiệu và
thu hút sự quan tâm đối với tỉnh Tiền Giang.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị kinh
doanh du lịch, ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện
thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh
lam, thắng cảnh, con người Tiền Giang và những chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Tiền Giang nói riêng
thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch và bằng các hình thức phù hợp.
Điều 9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND cấp huyện thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin, số liệu
chính xác, kịp thời về tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư, hỗ trợ của
các tổ chức phi chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh. Hàng quý, cung cấp thông tin
cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh về tình hình cấp quyết định
chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.
2. Thông tin thường xuyên trên Trang
thông tin điện tử của ngành về những thành tựu của đất nước, những tiềm năng, lợi
thế của tỉnh; đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài,
doanh nghiệp nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư vào Tiền Giang.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm bố trí cho việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán
kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại; thanh quyết toán kinh phí theo
đúng quy định hiện hành.
Điều 11. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn về việc kiện toàn tổ chức bộ máy
nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều 12. Sở Công
Thương
1. Tăng cường hoạt động, tuyên truyền
phổ biến các nội dung liên quan đến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để các
doanh nghiệp biết, tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường,
lộ trình cắt giảm thuế quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất
khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký
kết và đã có hiệu lực thực hiện FTA.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thường xuyên thông báo đến các doanh nghiệp trong tỉnh về thông
tin các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm
đối tác, mở rộng thị trường.
Điều 13. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng,
thế mạnh, môi trường đầu tư và những thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh Tiền
Giang làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát
hành các tài liệu quảng bá, giới thiệu về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh,
con người Tiền Giang và tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh tại các khu, điểm du
lịch của tỉnh, tại các hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước
và qua các ấn phẩm về du lịch bằng nhiều ngôn ngữ nước ngoài.
3. Chủ trì tổ chức các gian hàng, khu
vực quảng bá, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn
xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
4. Thường xuyên cung cấp thông tin
cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và đăng tải thông tin
trên Trang thông tin điện tử của đơn vị về các nội dung có liên quan đến xúc tiến,
hợp tác, đầu tư nước ngoài.
Điều 14. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật trong hoạt động
thông tin đối ngoại đảm bảo hoạt động đúng quy định.
2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên
quan đến an ninh đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp giải thích, làm rõ
các thông tin đối ngoại sai lệch. Bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động thông
tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước; phát hiện và đấu tranh
chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thông tin đối ngoại chống
Việt Nam.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ quản lý phóng viên, các
đoàn báo chí, đoàn công tác có người nước ngoài công tác tại tỉnh và các đoàn
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của Tiền Giang ra nước ngoài theo đúng
quy định của Nhà nước.
Điều 15. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
1. Chủ động phối hợp với các cơ quan
báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chủ quyền biên giới và
lãnh thổ quốc gia.
2. Phối hợp theo dõi, tổng hợp diễn
biến thông tin đối ngoại, kịp thời đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các
thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
Điều 16. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp duy trì, quản lý,
thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực đối ngoại biên phòng
khu vực biên giới vùng biển của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
quản lý, kiểm tra các hoạt động của phóng viên báo chí, người nước ngoài, người
Việt Nam đến khu vực biên giới biển hoạt động... liên quan đến thông tin đối
ngoại trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trong khu vực
biên giới biển của tỉnh.
3. Cung cấp thông tin đối ngoại liên
quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới biển, đối ngoại
biên phòng, cứu hộ, cứu nạn người nước ngoài trên vùng biển của tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan báo, đài
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục vì chủ quyền an ninh biên giới biển.
5. Theo dõi, đấu tranh phản bác các
thông tin, luận điệu xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh hoạt động ở
khu vực biên giới biển của tỉnh.
Điều 17. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; trang thông tin điện
tử của các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh; đề nghị Báo Ấp Bắc
1. Tăng cường số lượng và chất lượng
tin, bài, chuyên mục, chuyên đề, các hình thức khác trong tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là về đường lối đối ngoại của
nước ta, về vấn đề hợp tác, hội nhập, về chủ quyền biên giới, lãnh thổ quốc
gia, quảng bá hình ảnh vùng đất, lịch sử, văn hóa, du lịch, con người Tiền
Giang.
2. Phối hợp đưa tin, bài phản bác các
quan điểm sai trái, các thông tin xuyên tạc, bóp méo, sai sự thật một cách kịp
thời, hiệu quả, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên,
nhân dân và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan
điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề Biển Đông, không để ảnh
hưởng đến mối quan hệ ngoại giao, giữ vững ổn định, hòa
bình trong khu vực và của đất nước.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm của địa
phương.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa
phương, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực
hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc
quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Trang thông tin điện tử
huyện, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp xã tổ chức tuyên
truyền về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi
phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn quản lý.
5. Cập nhật thông tin, dữ liệu thông
tin đối ngoại của địa phương để tích hợp vào hệ thống dữ
liệu quảng bá về tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
Quy chế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy chế này và báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.