ỦY BAN NHÂN BÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2683/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
20 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN TRỰC THUỘC SỞ TƯ
PHÁP TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình
Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 580/TTr-STP ngày 25 tháng 10 năm 2022 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 2732/SNV-TCCC ngày 24 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Bình Thuận trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay
thế Quyết định số 1151/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Thuận
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó CTUBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, SNV. Ngân
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN TRỰC THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH
THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận; có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân
trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
3. Trung tâm chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Tư pháp; chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ
Tư pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về trợ giúp pháp lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật, tham gia tố
tụng, đại diện ngoài tố tụng trong các lĩnh vực pháp luật (trừ lĩnh vực kinh
doanh, thương mại) cho người được trợ giúp pháp lý trong phạm vi thực hiện trợ
giúp pháp lý theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho
Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
khác cho các chi nhánh trợ giúp pháp lý của Trung tâm.
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn , nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho trợ
giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung
tâm, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm và chi nhánh của Trung tâm; hỗ
trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
đ) Tổ chức hội nghị, tọa đàm,
trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý với Trung tâm.
3. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Tư pháp quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của trợ giúp
viên pháp lý, các viên chức và người lao động của Trung tâm và Chi nhánh theo
thẩm quyền.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức có
liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ
giúp pháp lý.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi
của người thuộc Trung tâm gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải
quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý
theo quy định.
8. Lựa chọn, ký kết hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện theo quy định.
9. Phân công trợ giúp viên pháp
lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp
pháp lý theo quy định.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
12. Quản lý tổ chức bộ máy,
viên chức, người lao động, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Giám đốc Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm
theo mô hình lãnh đạo, trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người làm việc giúp
việc trực tiếp.
2. Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám
đốc và các phó giám đốc. Số lượng phó giám đốc Trung tâm thực hiện theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về số lượng cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
công lập. Giám đốc, phó giám đốc Trung tâm phải là trợ giúp viên pháp lý.
a) Giám đốc là người đứng đầu
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó giám đốc là người giúp
Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt,
một phó giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của
Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó
giám đốc do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan
có thẩm quyền quy định và theo quy định về phân công, phân cấp quản lý công chức,
viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, phó giám đốc theo quy
định của pháp luật và theo quy định về phân công, phân cấp quản lý công chức,
viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các chi nhánh thuộc Trung
tâm:
a) Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
01.
b) Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số
03.
Chi nhánh chịu sự quản lý của
Trung tâm. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý. Căn cứ mức độ đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành
lập chi nhánh của Trung tâm theo quy định, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể các chi
nhánh của Trung tâm đặt tại các huyện, thị xã, thành phố.
Chi nhánh có trưởng chi nhánh
là trợ giúp viên pháp lý, do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Trưởng chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về hoạt động của chi
nhánh. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với trưởng chi nhánh, phó
trưởng chi nhánh thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về phân công,
phân cấp quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Số
lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của
Trung tâm là số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm theo quy định.
2. Căn cứ các quy định về xác định
vị trí việc làm, số lượng người làm việc và định mức số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập, hàng năm Trung tâm lập kế hoạch số lượng người
làm việc của đơn vị, báo cáo Sở Tư pháp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Cơ
chế tài chính
1. Trung tâm hoạt động theo cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
2. Việc thu, chi tài chính của
Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của cơ quan chủ quản, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Cục Thuế
tỉnh.
3. Trung tâm có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ Luật Ngân sách, Luật Kế toán và hướng dẫn của các cơ quan quản lý
tài chính trong hoạt động tài chính của đơn vị; đồng thời, có trách nhiệm báo
cáo quyết toán tài chính kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các cơ quan chức
năng có liên quan.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp viên chức, người lao động theo hướng tinh
gọn, đảm bảo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch viên chức, người
lao động của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quá trình thực hiện Quy định
này nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp có
văn bản tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.