THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 267/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 56/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo
quốc gia về xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng
các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh Ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH -
KINH TẾ ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 267/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 03 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập theo Quyết định số 56/QĐ-TTg ngày
11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo),
do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban; có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo, Điều phối giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành trong
quá trình thành lập, xây dựng và phát triển của các đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số
56/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC
THÀNH VIÊN VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO
Điều 2. Trưởng
Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Điều hành, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp,
làm việc của Ban Chỉ đạo.
4. Điều động, trưng tập chuyên gia phục
vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Phó Trưởng
Ban Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo,
chủ trì các cuộc họp, làm việc của
Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Điều hành
các hoạt động của Ban Chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo
1. Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo,
chủ trì các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo theo Ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ
đạo.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Điều hành
các hoạt động của Ban Chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp, làm việc của
Ban Chỉ đạo khi được lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao.
2. Chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, gồm các nhiệm vụ
sau:
a) Tổ chức các cuộc họp, khảo sát,
làm việc của Ban Chỉ đạo;
b) Báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo
về các vấn đề liên quan đến quá trình xây dựng, thành lập, hoạt động của các
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; triển khai các Đề án và Luật đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
c) Xây dựng, báo cáo Ban Chỉ đạo
Chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo hàng năm;
d) Chủ trì, Điều phối thực hiện các
nhiệm vụ của lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, cơ quan liên quan và chuyên gia để thực
hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Giúp lãnh đạo Ban Chỉ đạo Điều
hành, chỉ đạo các công việc liên quan đến tổ chức bộ máy của đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt, theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ và phân công của
lãnh đạo Ban Chỉ đạo;
2. Chủ trì các cuộc họp, làm việc của
Ban Chỉ đạo liên quan đến tổ chức bộ máy, chính quyền địa phương của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt khi được lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao;
3. Báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo các
chính sách, pháp luật, giải pháp, nhiệm vụ quản lý về tổ chức, chính quyền của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
4. Phối hợp với cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ
của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo
các vấn đề liên quan tới lĩnh vực phụ trách của bộ, ngành nơi công tác.
b) Tham gia đầy đủ các hoạt động của
Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về
những nhiệm vụ được phân công.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Giúp Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên thường trực Ban
Chỉ đạo; giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
b) Lãnh đạo Bộ Nội vụ: Giúp Ủy
viên thường trực Ban Chỉ đạo (Bộ trưởng Bộ Nội vụ) thực hiện nhiệm
vụ của Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo.
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ: Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện công tác chỉ đạo, Điều hành Ban Chỉ
đạo theo kế hoạch công tác được duyệt; báo cáo, tham mưu Thủ tướng Chính phủ và
Trưởng Ban Chỉ đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị của cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo; phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp,
làm việc và giải quyết các nhiệm vụ do lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao.
d) Thủ trưởng, đại diện lãnh đạo các
bộ, ngành, cơ quan trung ương: thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo trực tiếp
giao; giúp Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc của Ban Chỉ đạo thuộc phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành mình; báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo các giải
pháp thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo trực tiếp giao; giúp Ban Chỉ đạo giải quyết
các công việc của Ban Chỉ đạo liên quan đến đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
tại địa phương mình phụ trách.
e) Các ủy viên
khác: Nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo phân công của lãnh đạo Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Bộ máy
giúp việc của Ban Chỉ đạo.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Tổ
giúp việc Ban Chỉ đạo, trong đó có sự tham gia của đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và một số bộ, cơ quan liên
quan.
3. Các thành viên trong bộ máy giúp
việc của Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc, tổ chức các cuộc họp, đi công tác; báo cáo, cung cấp thông tin và phối
hợp công tác
1. Chế độ làm việc
a) Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề
cao trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo Ban Chỉ đạo. Lãnh đạo Ban Chỉ đạo quyết định
các vấn đề thông qua các hình thức tổ chức họp Ban Chỉ đạo hoặc lấy ý kiến và
báo cáo bằng văn bản.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo giao Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì một số cuộc họp, làm
việc của Ban Chỉ đạo.
c) Ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp vắng mặt cuộc họp của
Ban Chỉ đạo, ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo
Trưởng Ban Chỉ đạo và cử người dự họp thay.
d) Các bộ, ngành, địa phương có trách
nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Ban Chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được sử dụng bộ máy
tổ chức của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được lãnh đạo Ban Chỉ đạo
phân công.
2. Tổ chức họp và các chuyến làm việc,
khảo sát của Ban Chỉ đạo
a) Ban Chỉ đạo họp định kỳ vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm; trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định tổ chức các cuộc họp đột xuất.
b) Lãnh đạo Ban Chỉ đạo quyết định tổ
chức các buổi làm việc, khảo sát của Ban Chỉ đạo trên cơ sở yêu cầu công tác hoặc
theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo,
các buổi làm việc và khảo sát của Ban Chỉ đạo; phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
Bộ Nội vụ chuẩn bị tổ chức và nội dung các cuộc họp và công tác của Ban Chỉ đạo.
d) Căn cứ công tác cụ thể, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ báo cáo Ban Chỉ đạo mời đại diện Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và cơ quan, tổ chức có liên quan,
chuyên gia, nhà khoa học tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Chế độ báo cáo, cung cấp thông
tin, chuẩn bị tài liệu
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị báo cáo, tài liệu phục vụ các cuộc họp và
các chuyến công tác của Ban Chỉ đạo. Trước các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các cơ quan liên quan, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo và gửi cho tất cả các
thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động
báo cáo, đề xuất kiến nghị Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc báo cáo theo yêu cầu của lãnh
đạo Ban Chỉ đạo về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ
quan nơi công tác.
c) Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng
năm, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo giao, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tổ
chức các cuộc họp định kỳ của Ban Chỉ đạo.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Ban Chỉ
đạo. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo giao, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo; phối hợp, hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Con dấu
của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo không sử dụng con dấu
riêng.
2. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Các Phó Trưởng
Ban, Ủy viên thường trực và các Ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan
mình khi ký các văn bản để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do
ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi hoạt động hàng năm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ
đạo.
Điều 13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này./.