BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2668/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2014 và thay thế Quyết định số 1396/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực
hiện các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Hợp
tác quốc tế, Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2668/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc vận động tài trợ, xây
dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các chương
trình, dự án, hoạt động (sau đây gọi chung là dự án) sử dụng nguồn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nguồn tài trợ nước ngoài nêu trong Quy chế này
bao gồm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 38/2013/NĐ-CP) và nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 93/2009/NĐ-CP).
3. Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Các hoạt động liên quan đến quản lý, thực hiện dự
án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài phải tuân thủ quy định của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên
quan khác của Nhà nước.
2. Các dự án vận động nguồn tài trợ nước ngoài do
các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng phải dựa trên cơ sở
quy định tại Điều 11 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành hoặc lĩnh vực; kế hoạch trung, dài hạn, định hướng ưu tiên
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ, nhu cầu và năng lực tiếp nhận vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và sử dụng viện trợ của đơn vị đề xuất.
3. Các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt mới đủ điều kiện triển khai thực hiện.
Chương 2.
XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT
DANH MỤC TÀI TRỢ
Điều 3. Đề xuất dự án vận động
tài trợ
1. Định kỳ hàng năm vào thời điểm xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế hoạch trình Bộ trưởng ký văn bản gửi các đơn vị trực thuộc Bộ hướng dẫn
việc đề xuất danh mục các dự án vận động nguồn tài trợ nước ngoài trong năm
sau.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch vận động tài trợ
hàng năm, trên cơ sở tình hình và yêu cầu quản lý các dự án nguồn tài trợ nước
ngoài của Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch (danh mục các dự án) vận động tài trợ trung hạn (3
đến 5 năm) để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định làm căn cứ thực hiện hàng
năm.
2. Căn cứ ưu tiên hợp tác của mỗi nhà tài trợ và đối
tác quốc tế, các lĩnh vực ưu tiên hợp tác quốc tế trong từng giai đoạn và hàng
năm của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Hợp tác quốc tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch làm việc với các nhà
tài trợ và các đối tác quốc tế; tổ chức làm việc với từng nhà tài trợ và các đối
tác quốc tế để vận động tài trợ và hợp tác cho từng hoạt động cụ thể. Nguồn
kinh phí cho hoạt động này được bố trí từ nguồn kinh phí đoàn vào hàng năm của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị liên quan tổng hợp thành
danh mục các dự án vận động nguồn tài trợ nước ngoài trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 13 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế báo
cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định danh mục các dự án vận động
nguồn tài trợ nước ngoài trước khi trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Trên cơ sở thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
các đề xuất dự án được lựa chọn, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn đơn vị đề xuất
xây dựng đề cương dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP (mẫu đề cương tại Phụ lục IIa, Phụ lục Ilb).
5. Đối với dự án vận động tài trợ không trùng với
thời điểm hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu tại Khoản 1 Điều này,
đơn vị đề xuất dự án báo cáo Bộ để thực hiện các thủ tục theo quy định hiện
hành.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ phi Chính
phủ (PCP) nước ngoài, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và
Thông tư số 07/2010/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số
07/2010/TT-BKHĐT).
Điều 4. Phê duyệt danh mục tài
trợ
1. Đối với danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế
hoạch, Vụ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định đề cương dự án,
trình Bộ trưởng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục tài trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Đối với danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định đề
cương dự án, trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục tài trợ. Trình tự, thủ tục phê
duyệt danh mục tài trợ quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng ký văn bản
kèm theo đề cương dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan,
đơn vị liên quan đề nghị đóng góp ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan,
đơn vị liên quan, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn đơn vị đề xuất dự án hoàn chỉnh
đề cương dự án.
b) Đơn vị đề xuất dự án hoàn thiện đề cương dự án,
gửi về Vụ Hợp tác quốc tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Sau khi đề cương dự án đã được chỉnh sửa theo
các ý kiến đóng góp, Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, nhà tài trợ để thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt
danh mục tài trợ (theo quy định tại điểm c, Khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP).
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
tất công việc thẩm định, Vụ Hợp tác quốc tế dự thảo quyết định phê duyệt danh mục
tài trợ theo nội dung quy định tại Điều 18 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày danh mục
tài trợ được phê duyệt, quyết định phê duyệt kèm theo đề cương dự án phải được
gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, nhà tài trợ, chủ dự án và các cơ
quan, đơn vị liên quan khác để theo dõi và chuẩn bị thực hiện các bước tiếp
theo.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế
báo cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định đề cương dự án trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài trợ dự án.
4. Đối với viện trợ PCP nước ngoài, thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Thông tư số 07/2010/TT-BKHĐT.
Điều 5. Các hoạt động thực hiện
trước
1. Sau khi danh mục tài trợ kèm theo đề cương chi
tiết dự án được phê duyệt, các hoạt động thực hiện trước thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ, chủ dự án
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các hoạt động thực hiện trước (nếu có).
3. Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định các hoạt động thực hiện trước, trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định hoặc giao chủ dự án quyết định những hoạt động được phân cấp theo quy định
hiện hành.
Chương 3.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN
Điều 6. Xây dựng văn kiện dự án
1. Sau khi danh mục tài trợ dự án ODA và vốn vay ưu
đãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án xây dựng văn kiện dự án theo
các quy định tại Điều 22 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, trình
Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
a) Nội dung văn kiện dự án được xây dựng trên cơ sở
nội dung đề cương dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo danh mục
tài trợ dự án. Trong văn kiện dự án cần xác định rõ mục tiêu cụ thể, đưa ra chỉ
số đánh giá mức độ hoàn thành; các sản phẩm, kết quả phải rõ ràng và lượng hóa
được để có thể theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả dự án.
b) Mẫu văn kiện dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả
thi) nêu tại Phụ lục Illa, văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật nêu tại Phụ lục Illb,
văn kiện chương trình nêu tại Phụ lục IIIc, văn kiện chương trình, dự án ô nêu
tại Phụ lục Illd của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
c) Kế hoạch tổng thể thực hiện dự án là một nội
dung phải có trong văn kiện dự án để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và
phê duyệt (theo Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP),
đây là căn cứ để chủ dự án tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm.
Trong kế hoạch phải xác định nguồn vốn (viện trợ, đối ứng) theo từng năm, tiến
độ thực hiện, thời hạn hoàn thành đối với từng hoạt động của dự án để làm cơ sở
theo dõi, đánh giá.
2. Văn kiện dự án viện trợ PCP nước ngoài được lập
theo hướng dẫn quy định tại Điều 9 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và
Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKHĐT.
a) Nội dung văn kiện dự án lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
b) Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt
văn kiện dự án
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt văn kiện dự
án ODA và vốn vay ưu đãi gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án.
b) Quyết định phê duyệt danh mục tài trợ của cấp có
thẩm quyền kèm theo đề cương chi tiết dự án.
c) Văn kiện dự án.
d) Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính,
phương án trả nợ (đối với dự án thuộc đối tượng vay lại).
đ) Văn bản ý kiến về dự án của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan (trong quá trình xây dựng và
phê duyệt danh mục tài trợ).
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung và quy trình thẩm định dự án ODA và vốn
vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định
38/2013/NĐ-CP và các quy định hướng dẫn thực hiện Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
3. Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP, Vụ Kế hoạch chủ trì thực hiện việc thẩm định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện dự
án, Vụ Kế hoạch phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho nhà tài trợ và chủ
dự án để thực hiện các bước tiếp theo.
4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên
quan (nếu cần thiết) thẩm định, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của Vụ Kế hoạch đề nghị phối hợp thẩm định dự án, các đơn vị gửi ý
kiến bằng văn bản về Vụ Kế hoạch. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, đơn vị
liên quan, Vụ Kế hoạch hướng dẫn chủ dự án hoàn chỉnh văn kiện dự án.
b) Chủ dự án hoàn thiện văn kiện dự án, gửi về Vụ Kế
hoạch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định để
tiến hành các thủ tục tiếp theo.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
tất công việc thẩm định, Vụ Kế hoạch lập báo cáo kết quả thẩm định và dự thảo
quyết định phê duyệt văn kiện dự án, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày văn kiện
dự án được phê duyệt, quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện dự án có đóng dấu
giáp lai của Bộ phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
5. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ PCP nước
ngoài, hồ sơ thẩm định, thủ tục thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định
từ Điều 10 đến Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKHĐT.
Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc ký văn bản gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt.
6. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch báo cáo
Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định văn kiện dự án trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 4.
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 8. Đề xuất, ký kết điều ước
quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về
ODA và vốn vay ưu đãi là văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Vụ Hợp tác quốc
tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
a) Trình Bộ trưởng ký văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA viện trợ không hoàn lại đối với
các dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
b) Trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đề nghị trình Thủ tướng Chính phủ việc ký kết các điều ước quốc tế cụ
thể về ODA và vốn vay ưu đãi với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu
Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế khác theo quy định
tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Điều 9. Trình tự, thủ tục ký kết,
sửa đổi điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế; trình
tự, thủ tục ủy quyền đàm phán, ký các điều ước quốc tế với cùng một nhà tài trợ;
hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký, phê duyệt điều ước quốc tế;
hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước
quốc tế thực hiện theo quy định từ Điều 31 đến Điều 34 Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP.
2. Đối với việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế: trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Điều 10. Đàm phán, ký kết viện
trợ PCP nước ngoài
Công tác đàm phán, ký kết viện trợ PCP nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
Chương 5.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 11. Hình thức quản lý dự
án
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
tất cả các dự án nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các khoản viện trợ PCP nước
ngoài do Bộ quản lý.
2. Chủ dự án và chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài
trực tiếp quản lý dự án ODA, vốn vay ưu đãi và dự án viện trợ PCP nước ngoài.
a) Các dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ do các đơn vị trực thuộc Bộ làm
chủ dự án hoặc chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài theo quyết định phê duyệt văn
kiện dự án.
b) Các dự án khác do các đơn vị thuộc khối Văn
phòng Bộ thực hiện sẽ do Văn phòng Bộ làm chủ dự án hoặc chủ khoản viện trợ PCP
nước ngoài theo quyết định phê duyệt văn kiện dự án.
3. Chủ dự án thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
a) Việc thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có) phải được
nêu trong văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án, chủ dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 41 và các hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
c) Chủ dự án phải cử cán bộ phụ trách, đồng thời
giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ dự án và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Điều 12. Ban quản lý dự án
1. Nguyên tắc chung trong việc thành lập Ban quản
lý dự án
a) Việc thành lập Ban quản lý dự án (nếu có) phải
được nêu trong văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với hoạt
động thực hiện trước khi phê duyệt văn kiện dự án có liên quan đến thành lập
Ban quản lý dự án, thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
b) Xem xét khả năng sử dụng các Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp hoặc Ban quản lý dự án hiện có của chủ dự án để giảm chi phí quản
lý và sử dụng năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý. Trường hợp Ban quản
lý dự án hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì chủ dự án
thành lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi văn kiện dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án ra quyết định thành lập Ban quản
lý dự án sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế
hoạch, Tài chính, Hợp tác quốc tế. Các chức danh: Giám đốc, Kế toán của dự án
(trường hợp dự án có nhiều hơn một Kế toán thì Kế toán trưởng) phải là người
thuộc biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trừ trường hợp chủ dự án sử dụng Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp hoặc Ban quản lý dự án hiện có, mỗi cán bộ thuộc biên chế của Bộ
(biên chế của đơn vị chủ dự án) chỉ được tham gia (làm Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán hoặc Kế toán trưởng) không quá 02 dự án. Trường hợp đặc biệt, chủ dự án
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
thành lập Ban quản lý dự án, cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án có
trách nhiệm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn viện trợ PCP nước
ngoài: thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP.
Chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài ban hành quyết định
thành lập Ban quản lý dự án trong vòng 15 ngày làm việc sau khi dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các trường hợp không cần thành lập Ban quản lý dự
án thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án,
chủ dự án sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Chủ
dự án phải có quyết định bằng văn bản cử người tham gia quản lý dự án và phân
công nhiệm vụ cụ thể; trong đó phải có người của đơn vị chủ dự án trực tiếp phụ
trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
6. Các quyết định của chủ dự án, chủ khoản viện trợ
PCP nước ngoài nêu tại Khoản 2 đến Khoản 5 Điều này, hợp đồng thuê tư vấn nêu tại
khoản 3 Điều 11 phải được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản
lý.
7. Đối với việc thành lập Ban quản lý dự án chuyên
nghiệp: căn cứ số lượng, quy mô và tính chất các dự án nguồn tài trợ nước ngoài
thuộc một lĩnh vực, Vụ Kế hoạch phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc
tế và các đơn vị có liên quan đề xuất việc thành lập Ban quản lý dự án chuyên
nghiệp lĩnh vực đó báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 13. Ban chỉ đạo dự án
1. Ban chỉ đạo dự án được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường xem xét thành lập đối với dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp
và liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ hoặc theo yêu cầu của
nhà tài trợ. Trưởng ban là một Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; thành phần
Ban chỉ đạo dự án là đại diện lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị có liên quan; chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo dự án quy định cụ thể trong quyết định
thành lập.
2. Việc thành lập Ban chỉ đạo dự án (nếu có) phải
được nêu trong văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường hợp
khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ
sơ trình phê duyệt thành lập Ban chỉ đạo dự án, bao gồm:
a) Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
thành lập Ban chỉ đạo dự án.
b) Quyết định phê duyệt văn kiện dự án.
c) Văn bản cử cán bộ tham gia Ban chỉ đạo dự án của
các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Các tài liệu có liên quan khác.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban chỉ đạo dự án.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung dự
án
Trong quá trình thực hiện, nếu dự án có sửa đổi, bổ
sung thì thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP và Điều 22 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP. Chủ
dự án, chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường việc sửa đổi, bổ sung.
1. Đối với dự án ODA và vốn vay ưu đãi
a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung dự án dẫn đến sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi: Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi về
nội dung trong Quyết định phê duyệt danh mục tài trợ: Vụ Kế hoạch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Đối với dự án nguồn viện trợ PCP nước ngoài
a) Dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: trên cơ
sở báo cáo của chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 22 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP.
b) Dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt: trên cơ sở báo cáo của chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài, Vụ Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao
Nghiệm thu, bàn giao dự án nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP; các khoản viện trợ PCP nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Điều 23 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và các quy định do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Đối với dự án đầu tư, việc nghiệm thu, bàn giao
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và quy định của
nhà tài trợ; đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, việc nghiệm thu, bàn giao thực hiện
theo Quy chế kiểm tra, nghiệm thu của các lĩnh vực quản lý chuyên môn thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường và quy định của nhà tài trợ.
2. Sau khi kết thúc dự án, chủ dự án tổ chức nghiệm
thu hoàn thành và bàn giao sản phẩm có sự tham gia của đại diện các Vụ Kế hoạch,
Hợp tác quốc tế, Tài chính, Tổ chức cán bộ; Tổng cục hoặc Cục quản lý nhà nước
chuyên ngành và đề xuất việc khai thác và phát huy kết quả đạt được của dự án;
lập báo cáo kết thúc dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng
nghiệm thu kết quả thực hiện dự án. Chủ tịch Hội đồng là một Lãnh đạo Bộ, các
thành viên là đại diện lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch, Hợp tác quốc tế, Tài chính, Tổ
chức cán bộ và lãnh đạo Tổng cục hoặc Cục quản lý nhà nước chuyên ngành.
Chương 6.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Điều 16. Kế hoạch tài chính
hàng năm của dự án
1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách
nhà nước (NSNN) theo quy định hiện hành, các chủ dự án căn cứ danh mục tài trợ/văn
kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ và khả năng thực hiện dự
án, các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước, các chế độ
và định mức chi tiêu hiện hành để tiến hành lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp
theo (gồm cả vốn tài trợ và vốn đối ứng) tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân
sách hàng năm của đơn vị gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung của Bộ.
Trường hợp dự án được xem xét tài trợ không trùng với
kỳ lập kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm, chủ dự án lập kế hoạch bổ sung
ngân sách năm của đơn vị, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, xử lý từng
trường hợp cụ thể.
2. Việc giao dự toán ngân sách (gồm cả vốn tài trợ
và vốn đối ứng) cho các chủ dự án (đơn vị dự toán trực thuộc Bộ) được thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
3. Việc phê duyệt kế hoạch và dự toán chi tiết hàng
năm thực hiện như sau: trong trường hợp văn kiện dự án chưa phân khai kế hoạch
tài chính chi tiết theo năm, hoặc trong quá trình thực hiện có sự thay đổi kế
hoạch tài chính năm, chủ dự án có trách nhiệm căn cứ vào dự toán được giao và
khả năng triển khai thực tế để phê duyệt (hoặc phê duyệt điều chỉnh) kế hoạch
tài chính vốn tài trợ chi tiết theo năm, phê duyệt dự toán chi tiết làm căn cứ
thực hiện. Việc phê duyệt dự toán chi tiết vốn đối ứng thực hiện theo các quy định
tại Quy chế quản lý tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Vốn đối ứng và vốn
tài trợ
1. Vốn đối ứng
a) Trong quyết định phê duyệt văn kiện dự án phải
xác định rõ về mức vốn, nguồn vốn đối ứng đóng góp bằng tiền và hiện vật trong
dự án theo nguyên tắc: ngân sách Trung ương đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án
hoặc hợp phần dự án do các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là chủ
dự án trực tiếp quản lý và thực hiện; ngân sách địa phương đảm bảo bố trí vốn đối
ứng cho các dự án hoặc hợp phần dự án do các cơ quan địa phương là chủ dự án.
Trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
b) Căn cứ văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Vụ Kế hoạch phối hợp với Vụ Tài chính dự kiến cân đối vốn đối ứng
trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
2. Vốn tài trợ
a) Vốn tài trợ nước ngoài (bao gồm vốn ODA không
hoàn lại, ODA vay ưu đãi, viện trợ PCP nước ngoài) phải được hạch toán đầy đủ
vào ngân sách và quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Cơ chế tài chính trong nước sử dụng các nguồn vốn
tài trợ cho dự án (cấp phát từ NSNN, cho vay lại từ NSNN, hoặc cấp phát một phần,
cho vay lại một phần từ NSNN) và tính chất sử dụng vốn của dự án (dự án xây dựng
cơ bản, dự án hành chính sự nghiệp, dự án cho vay lại/tín dụng hay dự án hỗn hợp
cả cấu phần chi xây dựng cơ bản và cấu phần chi hành chính sự nghiệp) phải được
xác định theo từng dự án và quy định trong quyết định phê duyệt văn kiện dự án.
c) Ngoại trừ những quy định được thỏa thuận riêng
trong các hiệp định với nhà tài trợ, các khoản chi tiêu và mua sắm từ nguồn vốn
tài trợ, đặc biệt đối với các khoản chi tiêu và mua sắm tại Việt Nam, phải do
phía Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm.
Điều 18. Quản lý tài sản và
quyết toán
1. Việc quản lý tài sản hình thành từ nguồn tài trợ
nước ngoài được thực hiện theo các quy định tại Phần IV Thông tư số
108/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án phát triển chính thức; Điều 15 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hoặc các văn bản
sửa đổi, bổ sung và thay thế (nếu có) và Quy chế quản lý tài sản của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Quyết toán dự án
a) Các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
b) Quyết toán các dự án có sử dụng nguồn tài trợ nước
ngoài thuộc nguồn vốn sự nghiệp (kể cả phần vốn sự nghiệp của dự án hỗn hợp):
- Quyết toán năm: Chủ dự án có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán nguồn tài trợ tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán năm của đơn
vị và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu biểu, thời gian báo cáo quyết toán
kinh phí của các dự án thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban
hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có), kèm theo bản thuyết minh chi tiết kinh phí quyết toán theo từng
nguồn vốn (vốn vay, viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng). Vụ Tài chính có
trách nhiệm thẩm định và thông báo quyết toán theo quy định tại Thông tư số
01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào
thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
- Quyết toán khi kết thúc dự án: trong vòng 60 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc dự án, trên cơ sở báo cáo quyết toán hàng năm của
dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm
lập báo cáo tài chính của toàn bộ dự án (chi tiết theo từng nguồn vốn nước
ngoài, vốn đối ứng) và báo cáo tài sản, công nợ và các vấn đề tồn tại khác; kiểm
tra và đề xuất phương án xử lý tài sản, công nợ và các vấn đề khác có liên quan
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức thẩm định, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng phê duyệt và gửi Bộ
Tài chính theo quy định của pháp luật về NSNN.
c) Quyết toán các khoản viện trợ theo hình thức phi
dự án: đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm tổng hợp các nhiệm vụ chi từ
nguồn tài trợ nước ngoài vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị mình, gửi
đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra, xét duyệt theo quy định hiện hành.
Chương 7.
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ
ÁN
Điều 19. Giám sát, đánh giá dự
án
Nội dung, trách nhiệm giám sát và đánh giá dự án của
Ban quản lý dự án, chủ dự án, Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan chủ quản) thực
hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều 55 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP (đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi) và Điều 26 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP (đối với dự án sử dụng nguồn
viện trợ PCP nước ngoài) và Quy chế kiểm tra, nghiệm thu của các lĩnh vực quản
lý chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm theo dõi
và đánh giá dự án quy định tại Điều 55 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
2. Chủ dự án thực hiện trách nhiệm giám sát và đánh
giá dự án theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
3. Đối với việc giám sát, đánh giá thuộc trách nhiệm
của cơ quan chủ quản quy định tại Điều 53 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế,
Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan khác tổ chức kiểm tra
tình hình thực hiện dự án và sự tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam và quy
định của nhà tài trợ về quản lý dự án ít nhất mỗi năm một lần.
4. Kinh phí cho việc giám sát và đánh giá
a) Kinh phí giám sát, đánh giá ở cấp chủ dự án: bố
trí từ nguồn ODA, vay ưu đãi hoặc đối ứng và phải được xác định trong văn kiện
dự án.
b) Kinh phí giám sát, đánh giá ở cấp cơ quan chủ quản:
bố trí trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 20. Báo cáo thực hiện dự
án
1. Vụ Kế hoạch là đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo cấp
cơ quan chủ quản để gửi các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành; là đầu mối
của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan
liên quan về các dự án sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài do Bộ quản lý. Các Vụ:
Tài chính, Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp
cung cấp thông tin.
2. Việc báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo các quy định tại Điều 57
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP; chế độ báo cáo như sau:
a) Chủ dự án lập báo cáo tháng (chỉ áp dụng với dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và dự án đầu tư nhóm A), quý, năm, kết
thúc, thay đổi gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan (nhà tài trợ, v.v).
- Báo cáo tháng, chậm nhất 10 ngày sau khi hết
tháng; báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý; báo cáo năm, chậm
nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau; báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi
kết thúc dự án.
- Đối với báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường,
chủ dự án gửi đồng thời đến các Vụ: Kế hoạch, Hợp tác quốc tế, Tài chính và Tổ
chức cán bộ.
- Đối với báo cáo hàng quý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao: Vụ Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế và các chủ dự án thực hiện
theo quy định hiện hành.
3. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ
PCP nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
93/2009/NĐ-CP; chế độ báo cáo như sau:
a) Chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài xây dựng và gửi
báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo; báo cáo năm chậm
nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau; báo cáo kết thúc, chậm nhất không
quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCP nước ngoài cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác
về các tổ chức PCP nước ngoài.
b) Đối với báo cáo 6 tháng và hàng năm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCP nước ngoài: Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ
Hợp tác quốc tế và các chủ khoản viện trợ PCP nước ngoài thực hiện theo quy định
hiện hành.
4. Các biểu mẫu báo cáo thực hiện theo các quy định
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Thông tư số 07/2010/TT-BKHĐT.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Hợp tác quốc tế, Tài
chính và Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức triển khai và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng các quy định trong Quy chế
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi về Vụ Kế hoạch để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.