ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
265/2003/QĐ-UB
|
Bình Dương,
ngày 17 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số
01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Liên bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường -
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 137/2003/QĐ-UB ngày
30/5/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bình Dương;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bình Dương.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2:
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|
CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 265/2003/QĐ-UB ngày 17/11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
Chương I:
VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - NHIỆM
VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1: Sở Tài nguyên
và Môi trường (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2: Sở có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về tài nguyên đất,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Sở có nhiệm vụ:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài
nguyên và môi trường) của tỉnh theo phân cấp của Chính phủ;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển,
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền,
phỗ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
5. Về tài nguyên đất:
5.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
5.2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
5.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
5.4. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát,
đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập,
quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê
đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
5.5. Tham gia định giá các loại đất ở địa phương
theo khung giá, nguyên tắc phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
6.1. Nghiên cứu điều tra, khảo sát, thăm dò, quản
lý khai thác và chế biến khoáng sản; xác định và đề xuất khu vực cấm hoặc tạm
thời cấm, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản và khai thác tận
thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
6.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; thủ tục về cấp, gia hạn, thu hồi, cho
phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép để chuyển nhượng, thừa kế
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký hoạt động khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành pháp luật sau khi cấp giấy phép.
6.3. Tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp
luật về tài nguyên khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các qui định quản lý, hướng
dẫn phương thức bảo vệ, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo qui định của
pháp luật.
6.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.
7. Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
7.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại
địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép;
7.3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh
giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7.4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường:
8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn,
thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
8.2. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường,
xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
8.3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật
9. Về đồ đạc và bản đồ:
9.1. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và
cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
9.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính,
đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh;
9.3. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở
chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dụng.
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ
thuật;
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật;
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất
khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc
tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật;
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có
nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật;
17. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 4: Để thực hiện những
nhiệm vụ trên Sở có quyền hạn:
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
2. Căn cứ chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng
nhà nước, Sở được quyền ra các văn bản hướng dẫn và tiến hành kiểm tra các hoạt
động thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các cơ quan, đơn vị ở các
huyện thị trong tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Được đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về
các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức của Sở theo quy định của Nhà nước
và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Chương II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG
TÁC CÁN BỘ
Điều 5: Cơ cấu tổ chức của
Sở:
Ban lãnh đạo:
Sở có 1 Giám đốc điều hành và từ 2- 3 Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc.
Bộ máy của Sở gồm:
1. Văn phòng
2. Thanh tra
3. Phòng Quy hoạch - Kế hoạch
4. Phòng Đăng ký đất đai
5. Phòng Môi trường
6. Phòng Tài nguyên khoáng sản
7. Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn
Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 - 2 Phó trưởng
phòng giúp việc. Thanh tra sở có 1 Chánh thanh tra và một số Phó chánh thanh
tra.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
- Trung tâm Quan trắc và Dịch vụ Kỹ thuật Môi
trường
Điều 6: Tổ chức bộ máy:
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải
thể các phòng thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở
do Giám đốc Sở quy định.
Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở do Giám đốc Sở lập đề án đề nghị và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động
của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 7: Công tác cán bộ:
1- Công chức của Sở thuộc biên chế quản lý nhà
nước của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
2- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc,
Phó giám đốc, Chánh thanh tra và Trưởng phòng của Sở; Giám đốc của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh.
3- Chức danh Phó giám đốc của các đơn vị trực
thuộc Sở; Phó trưởng phòng và tương đương, Phó chánh thanh tra thuộc sở; Trưởng
phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Trưởng ban Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh.
Chương III:
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
Điều 8: Chế độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định trong bản quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc
Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở;
Đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề thuộc
lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc,
được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm với cấp trên về lĩnh vực công tác
được phân công.
4. Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải
quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho
nhân viên cấp dưới.
5. Các phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng.
Giải quyết các vấn đề được Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn
nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được phân
công.
6. Các phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
Sở trong công tác quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh
đảm bảo sự quản lý thống nhất trên địa bàn tỉnh.
7. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ngành, đơn
vị liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, cho ý
kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 9: Chế độ hội họp:
Định kỳ hàng tuần, tháng và quý Sở tổ chức họp
ban Lãnh đạo và các Trưởng phòng thuộc Sở để nắm tình hình công việc và chỉ đạo
triển khai thực hiện nhiệm vụ của Sở và của các phòng trong kỳ tới.
Tổ chức sơ kết sáu tháng, hội nghị tổng kết năm
và 5 năm để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra phương hướng, mục
tiêu của ngành trong thời gian tới.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10: Sở có mối quan
hệ công tác với các ngành các cấp như sau:
1. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo chế
độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thường xuyên báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác sở
phụ trách.
3. Đối với các sở ban ngành của tỉnh:
Sở có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để phối hợp, hỗ trợ nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ và các chương trình, kế hoạch được giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị:
Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện thị thực
hiện tốt công tác tài nguyên và môi trường ở địa phương; Chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ đối với bộ phận tài nguyên và môi trường của huyện, thị để
tổ chức này giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà
nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
5. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản
lý theo chuyên ngành của Sở:
Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc
các thành phần kinh tế. Các đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Sở.
6. Đối với các đơn vị, cơ quan Trung ương và tỉnh
bạn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương có liên quan đến lĩnh vực công
tác tài nguyên và môi trường thì phải chịu sự quản lý Nhà nước của Sở và Sở có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm
vụ.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Bản quy định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành bản quy định này có hiệu
lực.
Điều 12: Việc sửa đổi,
bổ sung bản quy định này do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.