ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2631/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 14 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giao Văn
phòng UBND tỉnh triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ.CCHC Chính phủ;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT:TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP; KSTT;
- Lưu: VT.VP UBND tỉnh.
(VAN)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Võ
Đức Trong
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tạo sự thống nhất cao của các cấp,
các ngành trong việc quán triệt và cụ thể hóa những nội dung của Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.
b) Có định hướng rõ ràng, có trọng tâm
về các lĩnh vực thực hiện công tác CCHC của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
a) Triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến
cấp xã, có sự chỉ đạo xuyên suốt của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xác định rõ nội dung của từng
nhiệm vụ, kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cơ
quan, đơn vị, địa phương mình để thực hiện có hiệu quả.
b) Việc triển khai thực hiện phải bám
sát các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của
Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo ra sự đột phá trong công tác CCHC và kiểm soát thủ
tục hành chính (TTHC). Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá
nhân, tổ chức nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại...góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh trong những
năm tới.
c) Xác định nội dung công việc gắn với
trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung liên quan đến công tác CCHC. Bảo đảm sự phối
hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, thực hiện đúng tiến độ
các mục tiêu đã nêu trong Kế hoạch. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời
hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc triển khai, thực hiện.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Cải cách hành chính tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ
tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ;
Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền
số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới
là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
tổ chức thi hành pháp luật; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển
đất nước; Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Cải cách
thể chế
- Đến năm 2025:
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của
nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng
lực kiến tạo phát triển.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung ưu tiên hoàn thiện
đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng
cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
+ Hoàn thiện thể chế và các khung khổ
pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng,
phát triển Chính quyền số.
- Đến năm 2030:
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận
hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
2. Cải cách
thủ tục hành chính
- Đến năm 2025:
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc
các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó,
tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%,
20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp
hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của
tỉnh, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít
nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc
gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt
tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt
tối thiểu 85%.
+ 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa
cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc
thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Đến năm 2030:
+ 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của
tỉnh có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn
thành việc tích hợp, cung cấp
trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và
4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp
tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt
và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh
đến xã.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong
đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây
dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
+ Môi trường kinh doanh của tỉnh được
xếp vào nhóm 20 tỉnh, thành đứng đầu cả nước.
3. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
- Đến năm 2025:
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
hành chính nhà nước.
+ Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các
đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
+ Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách
nhà nước so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu
85%.
- Đến năm 2030:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ
chức theo hướng giảm hợp lý đầu mối các bộ, cơ quan ngang bộ và giảm tương ứng
số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu
mối các tổ chức trung gian.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ
hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu
90%.
4. Cải cách chế độ
công vụ
- Đến năm 2025:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
khung năng lực theo quy định.
- Đến năm 2030:
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng làm việc.
5. Cải cách tài chính
công
- Đến năm 2025: Tối thiểu 20% đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần
hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đến năm 2030: Giảm bình quân 15% chi
trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
6. Xây dựng và phát
triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Đến năm 2025:
+ 100% Cổng Dịch vụ công, hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch
vụ công quốc gia.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp
nhất trên tất cả các hệ
thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã.
+ 80% các hệ thống thông tin của tỉnh
có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết
nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của tỉnh được
kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
+ Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào
vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
- Đến năm 2030:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
+ Tối thiểu 80% người trưởng thành có
tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
Tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính do ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện, cấp
xã đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các
cơ quan, đơn vị.
2. Hàng năm các cơ
quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, bố trí kinh phí triển
khai, thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này theo đúng quy định tài
chính, định mức và chế độ hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
a) Căn cứ các nhiệm vụ được giao theo
Phụ lục tại Kế hoạch này các cơ quan, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện
các phần việc của mình, có văn bản phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với
từng cá nhân, tổ chức, từng phòng, ban chuyên môn trực thuộc để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, gắn với thời gian thực hiện và các kết quả dự kiến đạt được.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Gắn kết quả công tác
CCHC của cơ quan, địa phương với công tác thi đua - khen thưởng, công tác cán bộ.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
CCHC tỉnh, giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 -
2030. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định. Hàng năm báo
cáo UBND tỉnh tiến độ và những khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch CCHC giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
nghiêm túc thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này. Trong quá trình
triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Văn phòng UBND tỉnh) để tổng hợp, xử lý kịp thời./.