VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
260/QĐ-VKSNDTC-V4
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ
KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự
năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
356/2003/NQ-UBTVQH 11 ngày 25/2/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bộ
máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Quyết định số
01/QĐ-VKSNDTC-V9 ngày 10/12/2010 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về việc phân công nhiệm vụ kiểm sát thi hành án;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Vụ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này thay thế Quy chế số 03/QC-V4 ngày 29/7/1992 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu V4, V9, VP.
|
KT.VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ KIỂM SÁT VIỆC TẠM
GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 260/QĐ-VKSTC-V4 ngày 17 tháng 6 năm 2011 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
TRÁCH, NHIỆM VỤ, QUYỂN HẠN
Điều 1. Vị
trí
Vụ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù (sau đây viết tắt là Vụ 4)
là đơn vị nghiệp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Mọi
hoạt động của Vụ chịu sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Vụ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Tham mưu, giúp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo
pháp luật đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm
trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, nhằm bảo đảm:
- Việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự theo đúng quy định của pháp luật;
- Chế độ đối với người bị tạm giữ,
tạm giam và người chấp hành án phạt tù được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Tính mạng, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án hình sự và các quyền
khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng;
- Các bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay của Toà án được
thi hành đầy đủ, kịp thời đúng pháp luật.
2 . Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch công tác hàng năm về kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự.
3 . Tham mưu, giúp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra
nghiệp vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự đối với Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
4. Phát hiện, tổng hợp vi phạm
pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục
và phòng ngừa vi phạm pháp luật.
5. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
đối với các trại tạm giam của Bộ Công an.
6. Thực hiện yêu cầu của Lãnh đạo
VKSND tối cao, kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại Trại giam do Bộ Công an quản
lý
7. Kiểm sát việc lập hồ sơ đặc xá;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát trong việc
lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an.
8. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
VỤ VÀ CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Tổ chức bộ máy của Vụ Kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, gồm:
- Phòng Tham mưu -.Tổng hợp;
(Phòng 1)
- Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam; (Phòng 2)
- Phòng Kiểm sát thi hành án phạt
tù; (Phòng 3)
- Phòng Kiểm sát thi hành án hình
sự khác; (Phòng 4)
2. Cơ cấu cán bộ của Vụ gồm có:
- Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng;
- Các Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng;
- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và
chuyên viên.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Phòng Tham mưu - Tổng hợp (Phòng 1)
Tham mưu, giúp cho Lãnh đạo Vụ
trong thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
công tác hàng năm của Vụ; xây dựng văn bản hướng dẫn VKSND địa phương thực hiện
công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự.
- Phối hợp với các Phòng nghiệp vụ
nghiên cứu xây dựng các Đề án, đề tài khoa học, tài liệu tập huấn, chuyên đề
nghiệp vụ, quy chế, quy định về công tác Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm
sát thi hành án hình sự.
- Xây dựng các loại báo cáo công
tác tuần, tháng, quý, sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác, tổng kết thi đua hàng
năm của Vụ; báo cáo phục vụ cho việc xây dựng báo cáo của Viện trưởng VKSNDTC
trước Quốc hội và các báo cáo đột xuất khác.
- Làm đầu mối tổng hợp tham gia ý
kiến xây dựng các Đề án được Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao; các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm
sát thi hành án hình sự; các văn bản pháp luật khác có liên quan trình Lãnh đạo
VKSND tối cao trong việc xây dựng các dự án luật.
- Theo dõi, quản lý tình hình chấp
hành pháp luật và tổng hợp kết quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và
thi hành án hình sự của Viện kiểm sát các cấp trong toàn ngành. Tổng hợp các vi
phạm pháp luật báo cáo Lãnh đạo Vụ để trình Lãnh đạo Viện có văn bản kiến nghị
với các cơ quan hữu quan. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc về việc áp dụng pháp
luật để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung; thông báo rút kinh nghiệm công tác với
Viện kiểm sát các cấp về việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
và làm thư ký các cuộc họp Vụ, của lãnh đạo Vụ; làm thư ký tổng hợp công tác đặc
xá theo Quyết định của Chủ tịch nước.
- Tiếp nhận và quản lý công văn,
tài liệu, đơn thư khiếu nại, tố cáo và các thông tin khác... chuyển đến Vụ và gửi
đi theo yêu cầu công tác; cung cấp tài liệu về công tác kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự.
- Giúp Vụ trưởng quản lý, theo dõi
về công tác cán bộ, công tác thi đua, khen thưởng và chế độ tiền lương, phụ cấp
đối với cán bộ, công chức trong Vụ; rà soát về hình thức và thẩm quyền ban hành
các loại văn bản của Vụ theo quy định trước khi ban hành.
- Thực hiện công tác lưu trữ hồ
sơ, tài liệu của Vụ theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng
phân công.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam (Phòng 2)
Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ trong tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, quản lý tình hình chấp
hành pháp luật và thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc tạm giữ, tạm giam đối với các Trại tạm giam, nhà tạm giữ.
- Kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm
sát nhân dân các địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc tạm giữ, tạm giam.
- Phát hiện, tổng hợp các vi phạm
pháp luật trong việc tạm giữ tạm giam và xác định nguyên nhân, điều kiện dẫn đến
vi phạm để kháng nghị, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm cùng cấp và cấp dưới,
yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp
luật, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp
luật.
- Tham gia việc xây dựng luật, các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tạm giữ, tạm giam và công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng
pháp luật về việc kiểm sát tạm giữ, tạm giam để đề xuất biện pháp khắc phục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Phòng kiểm sát thi hành án phạt tù (Phòng 3)
Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ trong tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, quản lý tình hình chấp
hành pháp luật và thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
thi hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc thi hành án phạt tù đối với các Trại giam, Trại tạm giam, nhà tạm giữ.
- Kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm
sát nhân dân các địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
tại trong việc thi hành án phạt tù.
- Phát hiện, tổng hợp các vi phạm
pháp luật trong việc thi hành án phạt tù; xác định nguyên nhân, điều kiện dẫn đến
vi phạm để kháng nghị, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm cùng cấp và cấp dưới,
yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp
luật, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp
luật.
- Tham gia xây dựng luật, các văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi hành án phạt tù và công tác kiểm sát thi
hành án phạt tù. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật
về thi hành án phạt tù để đề xuất biện pháp khắc phục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Phòng Kiểm sát thỉ hành án hình sự khác (Phòng 4)
Tham mưu cho Lãnh đạo Vụ trong tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, quản lý tình hình chấp
hành pháp luật và thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
thi hành án hình sự khác theo quy định của pháp luật.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc thi hành án hình sự khác.
- Kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm
sát nhân dân các địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc thi hành án hình sự khác.
- Phát hiện, tổng hợp các vi phạm
pháp luật trong việc thi hành án hình sự khác; xác định nguyên nhân, điều kiện
dẫn đến vi phạm để kháng nghị, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm cùng cấp và
cấp dưới, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi
phạm pháp luật.
- Tham gia xây dựng luật, văn bản
quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự khác và kiểm sát thi hành án hình sự
khác. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về thi hành
án hình sự khác để đề xuất biện pháp khắc phục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CHỨC DANH
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là người được Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao uỷ quyền trong việc lãnh đạo chỉ đạo, quản
lý, điều hành đơn vị thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 1, Điều 2 của Quy chế này và công tác tổ chức cán bộ của đơn vị; đồng
thời chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao và trước pháp luật về chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Vụ trưởng có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
a) Tổ chức và chỉ đạo đơn vị thực
hiện Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo lĩnh vực công tác được giao;
b) Quyết định và tổ chức thực hiện
Chương trình, Kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng của Vụ theo Chỉ thị công
tác hàng năm và chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao; tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị;
c) Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dàn tối cao về công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các Viện
kiểm sát địa phương về nghiệp vụ công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự;
d) Thừa lệnh Viện trưởng VKSND tối
cao giao nhiệm vụ cho các Kiểm sát viên VKSNDTC thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự;
kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát các địa phương thuộc thẩm
quyền của Vụ;
e) Kiểm tra hoạt động của Phó Vụ
trưởng, Trưởng Phòng và Kiểm sát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự
theo trách nhiệm được phân công phụ trách. Quyết định việc thay đổi, huỷ bỏ hoặc
rút các văn bản, quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Vụ trưởng
và Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các quyết định
đó;
h) Trực tiếp phụ trách một số
Phòng nghiệp vụ;
i) Thừa lệnh Viện trưởng VKSNDTC
ký các văn bản pháp lý trong hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật về tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự với chức danh Kiểm sát viên VKSND tối cao
theo quy định của Ngành;
k) Ký các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ đối với Viện kiểm sát nhân dân các địa phương; ký các văn bản theo uỷ quyền
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ký các báo cáo công tác định kỳ,
tờ trình của Vụ gửi Lãnh đạo VKSND tối cao;
l) Khi cần thiết, trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và
kiểm sát thi hành án hình sự;
m) Chủ trì các cuộc họp, giao ban
của Vụ; phối hợp với Chi uỷ, Ban Chấp hành công đoàn Vụ tổ chức phong trào thi
đua trong đơn vị; là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng của Vụ; xét đề nghị
bổ nhiệm, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức của đơn vị;
n) Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm công tác, chỉ đạo thực hiện các chuyên đề khoa học;
o) Chỉ đạo, theo dõi việc tổng hợp
các vi phạm pháp luật của các cơ quan trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành
án hình sự và tổ chức khác để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành kiến nghị về việc áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi
phạm pháp luật;
p) Chỉ đạo giải quyết các khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Vụ; tiếp đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến
khiếu nại, tố cáo về những việc có liên quan đến công tác kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự;
q) Chỉ đạo giải quyết các công tác
khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Vụ trưởng
a) Phó Vụ trưởng làm nhiệm vụ theo
sự phân công của Vụ trưởng; tham gia xây dựng kế hoạch công tác, các biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; giúp Vụ trưởng trực tiếp quản lý, chỉ đạo,
điều hành một số phòng nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nội
dung và kết quả công tác được phân công phụ trách.
b) Khi Vụ trưởng đi vắng, một Phó
Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền điều hành, quản lý các hoạt động của Vụ.
c) Ký thay và chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng và Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với các văn bản được Vụ
trưởng uỷ quyền.
d) Định kỳ hàng tuần, tháng, quý,
6 tháng hoặc khi cần thiết, báo cáo kết quả công tác thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách với Vụ trưởng.
e) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát địa phương; tham dự cuộc họp và thực hiện những
công việc khác theo uỷ quyền của Vụ trưởng.
h) Chỉ đạo Phòng nghiệp vụ được
phân công phụ trách báo cáo kết quả công tác về Phòng 1 để tổng hợp báo cáo Vụ
trưởng và Văn phòng VKSND tối cao.
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng phân công.
Điều 10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trường phòng, Phó Trưởng phòng
- Trưởng phòng có trách nhiệm tham
mưu cho Lãnh đạo Vụ trong thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Điều hành, quản lý hành chính hoạt
động của phòng để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và chương trình công
tác theo kế hoạch.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Phòng; phối hợp với các Phòng khác để thực hiện nhiệm vụ chung của
đơn vị.
+ Trực tiếp nghiên cứu, góp ý kiến
xây dựng chuyên đề và hướng dẫn nghiệp vụ; xây dựng các loại báo cáo.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng điều hành và quản lý các hoạt động về hành chính của phòng; khi Trưởng
phòng đi vắng thì một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ quyền điều hành, quản
lý.
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
trực tiếp đảm nhận một hoặc một số công tác chuyên môn do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ
trưởng giao và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về kết quả công tác được
giao.
- Tham mưu với lãnh đạo Vụ về công
tác cán bộ trong đơn vị.
Điều 11. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm sát viện Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
- Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, Kiểm sát viên chịu sự chỉ đạo của Vụ trưởng và chỉ
tuân theo pháp luật, Quy chế công tác của Ngành và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ
công tác được giao.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong lĩnh vục tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự theo sự phân
công của Vụ trưởng và theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng VKSND tối cao và Vụ trưởng về các kết luận kiểm sát việc tuân theo pháp
luật và kết quả công tác được giao.
- Quản lý, theo dõi tình hình vi
phạm, tội phạm và kết quả công tác kiểm sát của VKSND các địa phương được phân
công theo dõi; chủ động đề xuất với Lãnh đạo Vụ kế hoạch đi công tác địa
phương. Định kỳ 6 tháng, một năm có nhận xét, đánh giá bằng văn bản về tình
hình vi phạm, tội phạm; ưu khuyết điểm trong công tác kiểm sát các hoạt động tư
pháp và địa bàn được phân công. Phát hiện và tổng hợp vi phạm pháp luật của các
cơ quan hữu quan trong công tác quản lý việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự, của các cơ quan quản lý Nhà nước khác để báo cáo Lãnh đạo Vụ kiến nghị,
khắc phục, phòng ngừa vi phạm.
- Nghiên cứu các văn bản hồ sơ thỉnh
thị của Viện kiểm sát địa phương thuộc địa bàn và lĩnh vực được phân công, đề
xuất việc giải quyết và tham mưu cho lãnh đạo Vụ trả lời Viện kiểm sát địa
phương.
- Tham gia nghiên cứu đề tài khoa
học, chuyên đề nghiệp vụ; góp ý và xây dựng các văn bản pháp luật, văn bản quy
phạm pháp luật; các quy chế, quy định theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
- Tham gia xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác của Vụ, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thực hiện công
tác kiểm tra nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát nhân dân địa phương theo sự phân
công của lãnh đạo Vụ; đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công tác được giao:
Thực hiện các nhiệm vụ khác về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ khi được Lãnh đạo Vụ phân công.
Điều 12. Nhiệm
vụ của Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp; Kiểm tra viên và cán bộ
nghiệp vụ
- Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm
sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên, cán bộ nghiệp vụ làm nhiệm vụ theo sự phân
công, chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách, có trách nhiệm giúp Kiểm sát
viên VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự và chịu sự quản lý hành
chính của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng.
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp
thực hiện nhiệm vụ được phân công; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được Lãnh đạo đơn vị phân công.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 13. Quan
hệ công tác của Vụ trưởng với Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Vụ trưởng chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phó Viện trưởng
phụ trách trực tiếp Phó Vụ trưởng, kiểm sát viên khi nhận sự chỉ đạo trực tiếp
của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải báo cáo lại Vụ trưởng để triển
khai thực hiện.
- Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo
và xin ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng VKSNDTC trực tiếp phụ trách đơn vị về
công tác nghiệp vụ và các mặt công tác khác của đơn vị; có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách khối.
- Trường hợp Vụ trưởng chưa nhất
trí với ý kiến kết luận của Phó Viện trưởng thì vẫn phải chấp hành, sau đó báo
cáo hoặc đề nghị Phó Viện trưởng báo cáo xin ý kiến của Viện trưởng VKSND tối
cao.
Điều 14. Quan
hệ công tác giữa Vụ trưởng với Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Vụ trưởng trực tiếp và thông
qua Phó Vụ trưởng để quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của đơn vị; Phó Vụ
trưởng có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng về tình hình, kết quả công tác của
cá nhân và lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Phó Vụ trưởng khi thực hiện nhiệm
vụ do Vụ trưởng phân công, có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng về kết quả công
việc đã giải quyết.
3 . Trường hợp có ý kiến chưa thống
nhất giữa Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Phó
Viện trưởng trực tiếp phụ trách; khi chưa có ý kiến của Phó Viện trưởng trực tiếp
phụ trách thì Phó Vụ trưởng vẫn phải chấp hành ý kiến của Vụ trưởng và được bảo
lưu ý kiến.
4 . Trường hợp có ý kiến chưa thống
nhất giữa Phó Vụ trưởng và Trưởng phòng thì phải thực hiện ý kiến của Phó Vụ
trưởng; sau đó Trưởng phòng báo cáo Vụ trưởng.
5 . Trường hợp có ý kiến chưa thống
nhất giữa Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thì phải thực hiện ý kiến của Trưởng
phòng; sau đó Phó Trưởng phòng báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách.
Điều 15. Quan
hệ công tác giữa Phó Vụ trưởng với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, cán bộ nghiệp
vụ
1. Trong phạm vi công tác được
phân công, Phó Vụ trưởng trực tiếp quản lý, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao; cán bộ, công chức có trách
nhiệm báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách về tình hình, kết quả công tác được giao.
2 . Trường hợp có ý kiến chưa thống
nhất giữa Phó Vụ trưởng với Kiểm sát viên thì Phó Vụ trưởng phải báo cáo Vụ trưởng;
khi chưa có ý kiến của Vụ trưởng thì Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành ý kiến của
Phó Vụ trưởng và được bảo lưu ý kiến.
Điều 16. Quan
hệ công tác giữa Vụ trưởng với Chi uỷ, Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác
1. Vụ trưởng có trách nhiệm tạo điều
kiện và phối hợp với Chi uỷ, Công đoàn, các tổ chức đoàn thể khác trong Vụ; đảm
bảo cho hoạt động của Chi uỷ, Công đoàn và các tổ chức khác trong Vụ theo đúng
chức trách, nhiệm vụ đã được quy định trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và
Điều lệ Công đoàn.
2. Chủ trì phối hợp với Chi bộ,
Công đoàn để giáo dục, động viên cán bộ, công chức phấn đấu thực hiện tốt phong
trào thi đua nhằm xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện và Chi bộ trong sạch, vững
mạnh.
3. Định kỳ 3 tháng một lần sinh hoạt
liên tịch để đánh giá kết quả và triển khai công tác phối hợp của thời gian tiếp
theo.
Điều 17. Quan
hệ công tác của Vụ 4 với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ
của VKSND tối cao để thực hiện Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao; phối hợp
trong việc đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, xây dựng văn bản
hướng dẫn áp dụng pháp luật, xây dựng chuyên đề nghiệp vụ; thống kê tội phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
- Phối hợp với Viện khoa học kiểm
sát, Tạp chí kiểm sát trong công tác nghiên cứu các đề tài khoa học, chuyên đề,
hướng dẫn nghiệp vụ; nghiên cứu những vướng mắc trong áp dụng pháp luật để đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn công tác kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự Phối hợp với Báo Bảo vệ pháp luật
trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
và Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát trong việc xây dựng tổ chức bộ
máy, biên chế; tiếp nhận, điều động, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực
hiện chính sách cán bộ theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành; bồi dưỡng
nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ kiểm sát đối với cán bộ làm nhiệm vụ kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự.
- Phối hợp với Văn phòng VKSND tối
cao, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổ chức thực hiện chương trình công tác, quản
lý hành chính tư pháp; đầu tư trang thiết bị và kinh phí cho việc thực hiện nhiệm
vụ.
- Phối hợp với Cục Thống kê tội phạm
để nắm theo dõi và quản lý các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho công
tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự.
Điều 18. Quan
hệ công tác của Vụ 4 với Viện kiểm sát nhân dân các địa phương.
- Căn cứ vào các quy định của pháp
luật, văn bản quy phạm pháp luật và Chỉ thị công tác hàng năm của Viện trưởng
VKSNDTC để hướng dẫn nghiệp vụ và áp dụng pháp luật về công tác kiểm sát việc tạm
giữ tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự cho VKSND các cấp; thông báo truyền
đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo VKSNDTC cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp (khi
được Lãnh đạo VKSNDTC uỷ nhiệm).
- Kiểm tra VKSND địa phương về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm
giam, kiểm sát thi hanh án hình sự và cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự theo Quy chế về công tác kiểm tra của VKSND tối cao.
- Yêu cầu Viện kiểm sát địa phương
báo cáo kết quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, kiểm sát thi hành án
hình sự cho VKSNDTC (Vụ 4); cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự.
- Viện kiểm sát địa phương có
trách nhiệm nghiên cứu thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của VKSNDTC (Vụ 4) về
nghiệp vụ công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình
sự. Trong trường hợp không nhất trí với hướng dẫn thì phản ảnh lại với Vụ bằng
văn bản và báo cáo Lãnh đạo VKSNDTC xem xét, quyết định.
- Viện kiểm sát địa phương có
trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo VKSNDTC giao cho
Vụ thông báo.
- Định kỳ hàng tháng, quý, sáu
tháng, năm, Viện kiểm sát địa phương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả công
tác lên VKSNDTC (Vụ 4) theo quy định tại Quy chế về thông tin báo cáo của
VKSNDTC.
- Trường hợp đột xuất, người bị tạm
giữ, tạm giam, phạm nhân tại các Trại giam, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ tại địa phương
bỏ trốn, bị chết, phạm tội mới hoặc những vụ việc nghiêm trọng khác xẩy ra thì
Viện kiểm sát địa phương có trách nhiệm báo cáo ngay (trong thời hạn 24 giờ)
lên VKSNDTC (Vụ 4).
Điều 19. Quan
hệ công tác của Vụ 4 với các cơ quan hữu quan
Quan hệ với Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII), Cơ quan điều tra và cơ quan
khác thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Tổng cục thi hành án dân sự (Bộ Tư pháp),
Toà hình sự (Toà án nhân dân tối cao), các đơn vị được giao thực hiện một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự; các đơn vị, tổ chức và các ngành hữu quan trong
việc phối hợp thực hiện công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao của mỗi cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 20. Chế
độ giao ban, họp Vụ
Định kỳ vào sáng thứ hai hàng tuần
họp giao ban Lãnh đạo Vụ, do Vụ trưởng chủ trì để kiểm điểm việc thực hiện công
tác tuần trước và triển khai công tác tuần sau theo kế hoạch; khi cần có thể họp
bất thường.
- Ba tháng, sáu tháng, một năm họp
toàn Vụ để sơ kết, tổng kết công tác, rút kinh nghiệm nghiệp vụ và triển khai
chương trình công tác theo kế hoạch.
Điều 21. Chế
độ thỉnh thị, báo cáo
- Vụ tưởng có trách nhiệm báo cáo
Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSNDTC phụ trách khối về nội dung công tác kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và kiểm sát thi hành án hình sự; công tác cán bộ của
Vụ. Trường hợp Phó Vụ trưởng được uỷ quyền báo cáo thì Vụ trưởng phải chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng và Phó Viện trưởng phụ trách khối về nội dung báo
cáo; Phó Vụ trưởng được uỷ quyền có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng về ý kiến chỉ
đạo của Viện trưởng và Phó Viện trưởng.
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng, một năm, Vụ báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và kiểm sát thi hành án hình sự với Lãnh đạo VKSNDTC. Trường hợp đột xuất,
Vụ có báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo VKSNDTC.
Điều 22. Quản
lý hồ sơ, tài liệu
- Việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu
của đơn vị gửi đi và đến Vụ đều phải thông qua Phòng Tham mưu - Tổng hợp để đăng
ký, lấy số và vào sổ thụ lý công văn theo quy định của Quy chế về thông tin,
báo cáo, quản lý công tác trong ngành KSND (kèm theo Quyết định số 198/QĐ-VKSTC
ngày 29/4/2008) của VKSNDTC.
- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,
cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát và bảo quản hồ sơ tài liệu. Mọi hồ sơ,
tài liệu đều phải được sắp xếp, lập danh mục để nghiên cứu, lưu trữ; khi chuyển
công tác khác phải bàn giao sổ sách, tài liệu đầy đủ theo quy định cho văn thư
của Vụ.
Điều 23. Chế
độ bảo mật, bảo vệ chính trị nội bộ
- Kiểm sát viên, cán bộ trong đơn
vị phải tuyệt đổi giữ bí mật công tác; thực hiện nghiêm chỉnh việc bảo mật công
tác theo Quyết định số 481/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 27/5/2004 của Bộ trưởng Bộ
Công an về danh mục bí mật Nhà nước về độ mật của ngành Kiểm sát và Quy chế về
bảo mật bí mật Nhà nước trong ngành KSND ban hành kèm theo Quyết định số
14/QĐ-VKSTC ngày 21/01/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khi chưa có sự đồng ý của Vụ trưởng
và của lãnh đạo VKSNDTC thì tuyệt đối không được cung cấp tin tức, tài liệu, hồ
sơ kiểm sát cho bất cứ ai không có phận sự trong cũng như ngoài cơ quan.
- Hết giờ làm việc, hồ sơ, tài liệu
phải được để trong tủ có khoá. Nếu chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ thì
không được mang tài liệu ra khỏi cơ quan. Cán bộ làm việc ngoài giờ tại cơ quan
phải báo cáo lãnh đạo Vụ và thực hiện đúng quy định của cơ quan VKSNDTC.
Điều 24. Thực
hiện chế độ kỷ luật lao động
1. Kiểm sát viên, cán bộ, công chức
của Vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật lao động, Luật cán bộ, công chức; nội quy,
quy định của cơ quan; Khi làm việc tại công sở và khi thi hành nhiệm vụ, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên, cán bộ phải mặc trang phục; Kiểm sát viên phải đeo cấp
hiệu, phù hiệu Kiểm sát viên theo đúng quy định của ngành.
2. Các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ phép,
nghỉ thai sản...., cán bộ, công chức phải báo cáo lãnh đạo đơn vị biết; nghỉ ốm
nhiều ngày phải có xác nhận của Cơ quan Y tế.
3. Cán bộ, công chức xin nghỉ việc
một ngày, báo cáo với Trưởng phòng, Phó Vụ trưởng phụ trách; nghỉ hai ngày phải
xin ý kiến Vụ trưởng; xin nghỉ phép theo chế độ phải báo cáo và được Vụ trưởng
đồng ý.
Điều 25. Chế
độ sử dụng tài sản
1. Cán bộ, công chức của đơn vị có
trách nhiệm bảo vệ và thực hành tiết kiệm khi sử dụng tài sản của cơ quan,
không để hư hỏng hoặc thất thoát. Tài sản của cơ quan chỉ được sử dụng cho mục
đích công tác.
2. Tài sản, trang thiết bị được
giao phải được bảo quản theo đúng chế độ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và phải được
vào sổ để theo dõi, quản lý; khi chuyển công tác phải được bàn giao đầy đủ. Quá
trình sử dụng nếu xẩy ra mất mát, hư hỏng phải báo ngay cho Lãnh đạo đơn vị để
xử lý; nếu việc mất mát, hư hỏng không có lý do chính đáng thì phải bồi thường
theo quy định.
Điều 26. Thực
hiện nếp sống văn hoá
1. Cán bộ, công chức của Vụ phải
chấp hành nghiêm túc các quy định về nếp sống văn hoá, văn minh nơi công sở.
Khi tiếp dân phải có thái độ khiêm tốn, tôn trọng, lịch sự; lắng nghe ý kiến của
dân và phản ảnh đầy đủ ý kiến của dân với lãnh đạo Vụ
2. Trong quan hệ công tác phải tôn
trọng, tạo điều kiện để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hàng ngày, trước và sau giờ làm
việc phải làm vệ sinh sạch sẽ trong phòng làm việc.
Điều 27. Chế
độ kiểm tra
Định kỳ một năm một lần Vụ tiến
hành kiểm tra VKSND địa phương về nghiệp vụ công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và kiểm sát thi hành án hình sự, chú trọng các địa bàn trọng điểm, có nhiều
khó khăn. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất.
Điều 28. Chế
độ khen thưởng, kỷ luật
Cán bộ, công chức trong đơn vị có
trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này; cán bộ, công chức thực hiện tốt
Quy chế sẽ được xét khen thưởng, nếu vi phạm Quy chế thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định chung của Nhà nước và của Ngành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
- Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế
này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.