ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 26/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 09
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08 tháng 08 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTG ngày 30 tháng 10 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính tại các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 09 tháng 01 năm
2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá
trong năm 2019;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum với các nội dung chính sau đây:
I. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm trong hệ thống
chính trị về công tác cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính
(TTHC); xây dựng bộ máy chính quyền "kiến tạo, phát triển, liêm chính,
hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân”; xây dựng công chức, viên chức có phẩm
chất, năng lực, trách nhiệm trong tiếp nhận và giải quyết các TTHC cho tổ chức,
cá nhân.
- Hoàn thành việc tổ chức và đưa Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh vào hoạt động theo đúng
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể: Trong quý I năm 2020,
100% Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh được
tổ chức và hoạt động theo đúng Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nguyên tắc tổ chức Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả
- Việc tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã được thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ từ việc thành lập, tổ
chức lại (đối với địa phương đã thành lập nhưng chưa đúng quy định), ban hành
quy chế tổ chức hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí nhân sự
và triển khai các công việc liên quan đến TTHC để Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả hoạt động đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với các địa phương đã thành lập Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trước thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP hoặc thành lập sau nhưng chưa phù hợp thì tiến hành rà soát, quyết
định tổ chức lại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp mình theo đúng quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ- CP và quy định tại Đề án này.
1. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
a) Tại cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (hoặc
tổ chức lại) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ
thống mạng.
b) Tại cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập (hoặc tổ
chức lại) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm và quản lý trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
c) Tên gọi của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được
đặt thống nhất theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ
thể: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện [tên huyện/thành phố]; Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả xã [tên xã/phường/thị trấn].
a) Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện có Trưởng
Bộ phận và Phó Trưởng Bộ phận. Trưởng Bộ phận là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ
tục hành chính. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định Trưởng Bộ phận và Phó Trưởng Bộ phận.
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
cử công chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. Các
Phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng phương án nhân sự cử đến làm việc tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy
móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã có Trưởng Bộ
phận và Phó Trưởng Bộ phận. Trưởng Bộ phận là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Phó Trưởng Bộ phận là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công chức làm việc
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp
xã quy định tại Luật cán bộ, công chức. Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra
thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
a) Nhiệm vụ
- Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện
tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm
soát TTHC; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công
khai bằng phương tiện điện tử;
- Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC;
giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo
dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có);
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để giải quyết,
trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải
quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4;
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ
quan khác có liên quan tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công
chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình
của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ
chức, cá nhân;
- Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả theo quy định, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh
toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần),
sao chụp, in ấn tài liệu, các dịch vụ khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định
của pháp luật.
b) Quyền hạn
- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn
vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải
quyết TTHC;
- Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định;
chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải
quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các
cơ quan có thẩm quyền thông tin về tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời hồ sơ đến hoặc quá thời
hạn giải quyết;
- Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức
do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Bộ phận về chấp hành thời gian
lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở,
nội quy của cơ quan;
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; làm
tốt thông tin, tuyên truyền về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
- Quản lý, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống;
- Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định
của pháp luật.
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải
quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, người đứng đầu Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có TTHC được
tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp đó để trao đổi
về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết TTHC của các cơ quan chuyên môn tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công
việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức, viên chức được
cử đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và hàng tháng thông báo
cho cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động
đề xuất với cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật
lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng
lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
khác.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin,
báo cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức,
viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai
kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối
với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để kịp
thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến
thực hiện TTHC có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
f) Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử của
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; họ, tên, chức
danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử
đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
g) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ,
công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
h) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá
nhân đến thực hiện TTHC tại trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
l) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm,
thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở
vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo đúng quy định của
pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
a) Trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được bố trí tại trụ
sở Bưu điện huyện, Điểm bưu điện văn hóa xã đối với những địa phương có điều kiện
thuận lợi (có vị trí thuận lợi, diện tích đảm bảo để triển khai Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả) nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời gắn với việc thực hiện
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Riêng đối với các đơn vị đã tiến hành xây dựng Trụ
sở Bộ phận Một cửa thì tiếp tục thực hiện tại trụ sở đã xây dựng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện làm việc cụ
thể với Bưu điện huyện để trao đổi và quyết định việc tổ chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả tại trụ sở Bưu điện huyện, Điểm bưu điện văn hóa xã.
b) Trang thiết bị
Căn cứ vào tính chất công việc và tình hình thực tế
tại cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị trang bị cho
cơ quan nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định theo thẩm
quyền về trang thiết bị, phương tiện làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả, đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả bố trí khu vực
cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi
chờ, bàn để viết, máy tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến (nếu có); lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu
vực làm việc của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và
trong toàn hệ thống; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng
tự động kết nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục
vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải
quyết TTHC.
(Chi tiết tham khảo danh mục máy móc, trang thiết bị
và khái toán kinh phí mua sắm trang thiết bị kèm theo Đề án).
c) Hệ thống phần mềm dùng chung
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, xã sử dụng
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Kon Tum do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp tại địa chỉ https://hanhchinhcong.kontum.gov.vn để thực hiện việc tiếp
nhận, theo dõi và trả kết quả TTHC.
a) Kinh phí hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện, cấp xã được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân
sách và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo
dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin được chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công và được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp
luật khác có liên quan.
c) Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được sử dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Thông tin
và Truyền thông, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
c) Phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai
đồng bộ thống nhất về trang thiết bị, công nghệ thông tin, Cổng dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử thực hiện đồng bộ thống nhất 03 cấp trên
toàn tỉnh.
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị xây dựng quy trình thực hiện liên thông trong giải quyết các TTHC
có liên quan.
e) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ
công trực tuyến và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử để thực hiện thống nhất từ
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
g) Theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả
hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
f) Tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị,
kết quả đánh giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố, sửa đổi, bổ sung TTHC cấp tỉnh, huyện, xã thuộc ngành quản lý theo
đúng quy định của pháp luật.
b) Xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
do ngành quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
a) Tổ chức việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về triển
khai, tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về việc giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định thành lập (hoặc tổ chức lại), ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; phê
duyệt danh sách công chức, viên chức cử ra thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả.
c) Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này;
d) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3 (thực hiện);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTHCC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
(kèm theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Phần một
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
1. Thực trạng Bộ phận tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã
Thực hiện Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1963/BNV-CCHC ngày 08/5/2015 của Bộ Nội vụ
về triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định
09/2015/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum tại Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016. Đến nay, trên địa bàn tỉnh
có 10/10 huyện, thành phố thành lập Bộ phận một cửa; 98% số xã, phường, thị trấn
có Bộ phận một cửa để thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC) cho tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền
giải quyết của các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Ở các đơn vị cấp huyện, cấp xã
đã xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động, bố trí trụ sở, máy móc, trang thiết
bị, cử cán bộ, công chức các phòng, ban chuyên môn đến tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả cho tổ chức và cá nhân.
Biên chế công chức làm đến làm việc tại Bộ phận một
cửa cấp huyện có từ 01 đến 03 người được được điều động từ các phòng chuyên môn
của Ủy ban nhân dân huyện, do 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân phụ trách; cấp xã có từ 03 đến 05 người là công chức cấp xã. Bộ phận một
cửa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp huyện, cấp xã phần nào đã
đáp ứng nhu cầu trong việc giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân, từng bước
khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy, né tránh, giảm bớt phiền hà, tiêu cực,
nhũng nhiễu trong giải quyết TTHC.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thành lập và
đưa Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã còn nhiều khó khăn, hạn chế sau:
- Nhận thức về công tác CCHC nói chung, việc thành
lập Bộ phận một cửa thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn
chưa đầy đủ, công tác chỉ đạo, triển khai còn lúng túng, thiếu quyết liệt, hiệu
quả;
- Việc rà soát, cập nhật những sửa đổi, bổ sung các
TTHC, quy trình giải quyết các TTHC còn chưa kịp thời; số lượng TTHC thuộc các
lĩnh vực đưa vào thực hiện tại Bộ phận còn ít, chủ yếu vẫn tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả giải quyết tại phòng chuyên môn (chỉ giải quyết khoảng 50 % trong tổng
số gần 300 thủ tục hành chính cấp huyện);
- Mô hình hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện,
cấp xã chưa thống nhất, chưa đúng qui định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ. Mỗi địa phương đầu tư cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, bố trí
nhân sự khác nhau; cán bộ, công chức làm việc kiêm nhiệm, chưa được phân công
trực giải quyết công việc. Mối quan hệ giữa Bộ phận một cửa với các phòng
chuyên môn thiếu chặt chẽ, chưa rõ ràng trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết;
- Tính liên thông xử lý công việc cho tổ chức, cá
nhân còn hạn chế; thực hiện liên thông 3 cấp trong tỉnh còn gặp khó khăn; chưa
có sự liên thông giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết
TTHC dẫn đến tổ chức, công dân phải đi lại nhiều;
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận một
cửa chưa thường xuyên, chưa cập nhập số liệu kịp thời. Một số công chức, viên
chức còn hạn chế về năng lực, hướng dẫn chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình; việc
theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết hồ sơ chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến
nảy sinh tiêu cực. Chất lượng hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, sự phối hợp các
phòng, ban, chuyên môn chưa chặt chẽ, hiệu quả giải quyết công việc chưa cao;
- Cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu,
hệ thống phần mềm giải quyết việc tiếp nhận và trả kết quả chưa phù hợp và thiếu
tính liên thông nên thực sự khó khăn trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả TTHC.
2. Sự cần thiết phải tổ chức
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã
Ngày 23/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC, trong đó quy định rõ tổ chức, mô hình hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp tỉnh, huyện, xã. Ở cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đã thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công tại Quyết định
số 359/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 và đi vào hoạt động kể từ tháng 7 năm 2019. Ở cấp
huyện, cấp xã đã thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trước thời điểm
Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, mô hình tổ chức và hoạt động
chưa có sự thống nhất, thiếu đồng bộ; cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đáp
ứng được yêu cầu phục vụ công tác tiếp nhận và trả kết quả TTHC.
Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 09/01/2019 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm
2019; Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện 03 lĩnh vực đột phá
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum thì việc tổ chức
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã để đáp ứng yêu công tác tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Các Nghị quyết của Chính phủ: Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát TTHC; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC; Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân;
- Các Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Chỉ thị số 07/CT- TTg ngày 22/5/2013 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
Nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC;
- Kết luận số 948-KL/TU ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
Tỉnh ủy về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018; phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019. Trong các nhiệm vụ, giải pháp đã yêu cầu “Tiếp
tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo chủ trương của Trung ương, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ khởi nghiệp. Hình
thành Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh”; Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 09
tháng 01 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện các lĩnh vực
đột phá trong năm 2019;
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện 03
lĩnh vực đột phá phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Phần hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔ CHỨC
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC THỰC
HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao trong hệ thống
chính trị về công tác cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính
(TTHC); xây dựng bộ máy chính quyền "kiến tạo, phát triển, liêm chính,
hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân”; xây dựng công chức, viên chức có phẩm
chất, năng lực, trách nhiệm trong tiếp nhận và giải quyết các TTHC cho tổ chức,
cá nhân.
- Hoàn thành việc tổ chức và đưa Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh vào hoạt động theo đúng
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể: Trong quý I năm 2020,
100% Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh được
tổ chức và hoạt động theo đúng Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nguyên tắc tổ chức Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả
- Việc tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã được thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ từ việc thành lập, tổ
chức lại (đối với địa phương đã thành lập nhưng chưa đúng quy định), ban hành
quy chế tổ chức hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí nhân sự
và triển khai các công việc liên quan đến TTHC để Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả hoạt động đúng quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với các địa phương đã thành lập Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trước thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP hoặc thành lập sau nhưng chưa phù hợp thì tiến hành rà soát, quyết
định tổ chức lại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp mình theo đúng quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và quy định tại Đề án này.
II. TỔ CHỨC BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUR CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
1. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
a) Tại cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (hoặc
tổ chức lại) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ
thống mạng.
b) Tại cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập (hoặc tổ
chức lại) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm và quản lý trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
c) Tên gọi của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được
đặt thống nhất theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cụ
thể: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện [tên huyện/thành phố]; Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả xã [tên xã/phường/thị trấn].
2. Cơ cấu tổ chức và người
làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
a) Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện có Trưởng
Bộ phận và Phó Trưởng Bộ phận. Trưởng Bộ phận là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ
tục hành chính. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định Trưởng Bộ phận và Phó Trưởng Bộ phận.
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
cử công chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. Các
Phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng phương án nhân sự cử đến làm việc tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả, gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy
móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
b) Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã có Trưởng Bộ
phận và Phó Trưởng Bộ phận. Trưởng Bộ phận là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Phó Trưởng Bộ phận là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công chức làm việc
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp
xã quy định tại Luật cán bộ, công chức. Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt danh sách nhân sự được cử ra
thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Nhiệm vụ
- Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện
tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận; các nội dung
TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC; hỗ trợ những
trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện
tử;
- Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC;
giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo
dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có);
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để giải quyết,
trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải
quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức tại Bộ
phận; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4;
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ
quan khác có liên quan tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công
chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết,
chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình
của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ
chức, cá nhân;
- Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận theo quy định,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp
thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài
liệu, các dịch vụ khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định
của pháp luật.
b) Quyền hạn
- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn
vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải
quyết TTHC;
- Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định;
chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải
quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các
cơ quan có thẩm quyền thông tin về tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời hồ sơ đến hoặc quá thời
hạn giải quyết;
- Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức
do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Bộ phận về chấp hành thời gian
lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở,
nội quy của cơ quan;
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; làm
tốt thông tin, tuyên truyền về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
- Quản lý, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện
tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ
thống;
- Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định
của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Trưởng Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề
xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường
hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo
quy định.
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, người đứng đầu Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục
hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
đó để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả.
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công
việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức, viên chức được
cử đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và hàng tháng thông báo
cho cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động
đề xuất với cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật
lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng
lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
khác.
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin,
báo cáo theo quy định.
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức,
viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai
kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối
với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được biết.
e) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để kịp
thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến
thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
f) Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử của
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; họ, tên, chức
danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử
đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
g) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ,
công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
h) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá
nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả.
i) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm,
thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở
vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo đúng quy định của
pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính.
5. Bố trí trụ sở, trang thiết
bị của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
a) Trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được bố trí tại trụ
sở Bưu điện huyện, Điểm bưu điện văn hóa xã đối với những địa phương có điều kiện
thuận lợi (có vị trí thuận lợi, diện tích đảm bảo để triển khai Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả) nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời gắn với việc thực hiện
Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Riêng đối với các đơn vị đã tiến hành xây dựng Trụ
sở Bộ phận Một cửa thì tiếp tục thực hiện tại trụ sở đã xây dựng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện làm việc cụ
thể với Bưu điện huyện để trao đổi và quyết định việc tổ chức Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả tại trụ sở Bưu điện huyện, Điểm bưu điện văn hóa xã.
b) Trang thiết bị
Căn cứ vào tính chất công việc và tình hình thực tế
tại cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị trang bị cho
cơ quan nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định theo thẩm
quyền về trang thiết bị, phương tiện làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả, đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả bố trí khu vực
cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi
chờ, bàn để viết, máy tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến (nếu có); lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu
vực làm việc của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và
trong toàn hệ thống; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng
tự động kết nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục
vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải
quyết TTHC.
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện được
trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị cơ bản sau:
+ Hệ thống máy tính cá nhân, cấu hình cao cho các
công chức, viên chức; lắp đặt mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN tới Trung
tâm Hành chính công tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu; máy in và máy phô tô
coppy (có chức năng scanner).
+ Kiốt tra cứu thông tin: có chức năng niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Quyết định công bố TTHC của UBND tỉnh
theo quy định.
+ Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về
tình hình giải quyết hồ sơ, hồ sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang
giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác; mà hình hiển thị thông tin cá
nhân (cho mỗi quầy làm việc).
+ Hệ thống camera giám sát: Để kiểm tra, giám sát
hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Giám sát toàn bộ quá trình giải quyết
TTHC, việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và của tổ chức, cá nhân đến thực hiện
các giao dịch tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả bảo đảm tính công khai, minh
bạch, đúng quy định.
+ Máy lấy số tự động: Gồm các trang thiết bị, phần
mềm giúp tổ chức, cá nhân tự động hóa trình tự giao dịch với cán bộ Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả.
+ Hệ thống đánh giá mức độ hài lòng đối với công chức
thực hiện TTHC.
- Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã được
trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị cơ bản sau:
+ Hệ thống máy tính cá nhân cấu hình cao cho các
công chức, viên chức; lắp đặt mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN tới Trung
tâm Hành chính công tỉnh để tích hợp, chia sẻ dữ liệu (riêng đối với máy
photocopy hiện nay UBND các xã, phường, thị trấn đều có máy photocopy, vì vậy Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã sử dụng chung máy photocopy).
+ Một màn hình hiển thị chung: Bao gồm thông tin về
tình hình giải quyết hồ sơ, hồ sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang
giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác.
+ Hệ thống camera giám sát: Để kiểm tra, giám sát
hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
+ Kiốt tra cứu thông tin: có chức năng niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Quyết định công bố TTHC của UBND tỉnh
theo quy định.
+ Hệ thống đánh giá mức độ hài lòng đối với công chức
thực hiện TTHC.
(Chi tiết danh mục máy móc, trang thiết bị và
khái toán kinh phí tham khảo tại phụ lục kèm theo).
c) Hệ thống phần mềm dùng chung
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, xã sử dụng
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Kon Tum do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp tại địa chỉ https://hanhchinhcong.kontum.gov.vn để thực hiện việc tiếp
nhận, theo dõi và trả kết quả TTHC.
III. PHẠM VI TIẾP NHẬN, QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC
1. Phạm vi tiếp nhận giải quyết
TTHC
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã
thực hiện tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, một số TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao tiếp nhận tại cấp huyện, cấp xã. Ngoài ra, ở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện có thể tiếp nhận và trả kết quả một số thủ tục của các đơn vị như
cấp điện, cấp nước được đưa vào thực hiện tại Bộ phận.
2. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị
hồ sơ thực hiện TTHC
2.1. Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
hướng dẫn tổ chức, cá nhân về các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp
khi giải quyết TTHC; Quy trình, thời hạn giải quyết TTHC; Mức và cách thức nộp
thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có); Cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu
theo quy định pháp luật. Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ
thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của
cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và công
khai tại Bộ phận.
2.2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện
thông qua hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận; Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai; Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp
có thẩm quyền cho phép; Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính; Qua các bộ
hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức
khác.
2.3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải
quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai hoặc tài
liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn thì người tiếp nhận
hồ sơ TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính
xác.
3. Cách thức tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải
quyết TTHC trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Thông qua dịch vụ
bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của
doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Tiếp nhận hồ sơ TTHC
4.1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc thông qua dịch vụ công ích, công chức tiếp nhận hồ
sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu
trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện
tử theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo
quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận
hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định,
công chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
4.2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng
Dịch vụ công của tỉnh, công chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức tiếp nhận phải có
thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức,
cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền. Việc
thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới
người dân của Cổng Dịch vụ công của tỉnh;
- Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì
công chức tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy
trình quy định.
4.3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp nhận sẽ được
cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ
chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng
Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4.4. Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả
giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác,
đủ điều kiện tiếp nhận, công chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào
Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định; trường hợp người nộp hồ sơ
yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức cung cấp
cho người nộp hồ sơ.
4.5. Trường hợp công chức được cơ quan có thẩm quyền
phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định và cập nhật tình
hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
5. Chuyển hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định
công chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
5.1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực
tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối
giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
5.2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong
ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp
tiếp nhận sau 15h00’ hàng ngày.
5.3. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, công chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và
hồ sơ điện tử cho công chức tại bộ phận của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày
làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau
15h00’ hàng ngày để xử lý. Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các dịch
vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
6. Giải quyết TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền phân công công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ,
trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp TTHC không quy định phải thẩm tra,
xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, công chức, viên
chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết quả giải quyết
TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ
sơ, hồ sơ phải lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, hồ sơ thực hiện theo quy
trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện
giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi
cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả
của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn
giải quyết hồ sơ theo quy định.
5. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn
chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận và gửi văn bản xin lỗi tổ chức,
cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả
theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết
quả được thực hiện không quá một lần. Đồng thời, phải làm báo cáo giải trình gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn, Bộ phận điều chỉnh
lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng
thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc
mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
6. Hàng ngày, UBND cấp huyện, cấp xã bố trí, phân
công lãnh đạo UBND trực giải quyết các công việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả một cách kịp thời.
7. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC
7.1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức,
cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ
chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
7.2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã
tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm
quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm
trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
7.3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC
theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường
hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công.
7.4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết TTHC
trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định
phải được thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua điện thoại, tin nhắn,
thư điện tử, qua mạng xã hội hoặc các hình thức khác được cấp có thẩm quyền cho
phép.
7.5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân
được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử để phục vụ việc sử dụng,
tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả
8.1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải
quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
8.2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị
hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất
lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục; xác định cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm
chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách
nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân. Trường hợp làm mất, thất lạc,
hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
8.3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ
bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện, cấp xã được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân
sách và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo
dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin được chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công và được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng, công nghệ thông tin và pháp
luật khác có liên quan.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được sử dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Phần ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Thông tin
và Truyền thông, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
c) Phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai
đồng bộ thống nhất về trang thiết bị, công nghệ thông tin, Cổng dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử thực hiện đồng bộ thống nhất 03 cấp trên
toàn tỉnh.
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị xây dựng quy trình thực hiện liên thông trong giải quyết các TTHC
có liên quan.
e) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công
trực tuyến và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử để thực hiện thống nhất từ cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
g) Theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả
hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
f) Tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị,
kết quả đánh giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
a) Rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố, sửa đổi, bổ sung TTHC cấp tỉnh, huyện, xã thuộc ngành quản lý theo
đúng quy định của pháp luật.
b) Xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
do ngành quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
xã
a) Tổ chức việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về triển
khai, tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về việc giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định thành lập (hoặc tổ chức lại), ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; phê
duyệt danh sách công chức, viên chức cử ra thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả.
c) Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này;
d) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có khó khăn,
vướng mắc các đơn vị phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
PHỤ
LỤC DANG MỤC THIẾT BỊ THAM KHẢO BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN
Bảng danh mục thiết
bị và dự toán chi phí lắp đặt đối với 01 huyện, thành phố
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(VNĐ)
|
(VNĐ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
(6)=(4)*(5)
|
I
|
PHẦN HỆ THỐNG MẠNG LAN, CAMERA…
|
|
|
|
|
A
|
Máy tính - Máy in- Máy photo…
|
|
|
|
|
1
|
Bộ máy vi tính
- All in One Máy tính để bàn/ PC HP AIO 20-c403d
|
Cái
|
11
|
14.850.000
|
163.350.000
|
2
|
Phần mềm diệt virus Antivirus BKAV Pro
Internet Security
|
Bộ
|
11
|
870.000
|
9.570.000
|
3
|
Máy in.
- HP 402 dn
|
Cái
|
5
|
8.200.000
|
41.000.000
|
4
|
Máy photocopy
- IR 2525
|
Cái
|
1
|
75.400.000
|
75.400.000
|
5
|
Máy Scan tốc độ cao.
- Máy quét 2 mặt tốc độ cao Canon DR-C240
|
Cái
|
2
|
29.500.000
|
59.000.000
|
B
|
Thiết bị xếp hàng tự động – đánh giá mức độ
hài lòng
|
|
|
-
|
-
|
1
|
Máy phát số cảm ứng
- VNC-PR3.1
|
Bộ
|
1
|
74.500.000
|
74.500.000
|
3
|
Đầu đọc mã vạch.
- Honeywell YJ5900
|
Bộ
|
10
|
4.980.000
|
49.800.000
|
4
|
Bảng hiển thị trung tâm Smart Tivi 65 inch
|
Bộ
|
1
|
41.000.000
|
41.000.000
|
5
|
Bảng hiển thị thông tin quầy
- Màn hình máy tính HKC M24A6 23.6'' FHD LED
|
Bộ
|
10
|
6.250.000
|
62.500.000
|
6
|
Loa phát âm thanh tại phòng kèm dây loa.
- Ampli TOA 60W A-2060H
- Loa TOA Model: 648R (âm trần)
|
Bộ
|
1
|
19.500.000
|
19.500.000
|
7
|
Bộ thay thế bàn gọi
- VNC
|
License
|
10
|
3.250.000
|
32.500.000
|
8
|
Phần mềm điều khiển hệ thống
- VNC
|
License
|
1
|
71.600.000
|
71.600.000
|
9
|
Bàn phím đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
- Samsung Galaxy Tab A8 (2019)
|
Bộ
|
10
|
8.646.000
|
86.460.000
|
10
|
Phần mềm bầu chọn dịch vụ
- VNC
|
License
|
10
|
3.250.000
|
32.500.000
|
11
|
Định tuyến kết nối wifi
- Unifi
|
Bộ
|
3
|
5.200.000
|
15.600.000
|
12
|
Lắp đặt màn hình hiển thị 10 bộ
|
Bộ
|
10
|
350.000
|
3.500.000
|
12.1
|
Hộp gen vuông PE luồn dây điện phi 32mm/50m.
|
Ống
|
5
|
600.000
|
3.000.000
|
12.2
|
Dây cáp mạng CAT6.
|
Mét
|
500
|
12.200
|
6.100.000
|
12.3
|
Cáp HDMI. Dài 10m/sợi
|
Sợi
|
10
|
780.000
|
7.800.000
|
12.4
|
Pass treo màn hình tăng giảm chiều cao
|
Cái
|
10
|
530.000
|
5.300.000
|
12.5
|
Nhân công
|
Công
|
25
|
350.000
|
8.750.000
|
C
|
Mạng LAN
|
|
|
-
|
|
1
|
Tủ thiết bị mạng 20U, 19inch
|
Cái
|
1
|
9.300.000
|
9.300.000
|
2
|
Smart Switch Cisco 48-port Gigabit + 2-port combo
mini-GBIT.
|
Cái
|
1
|
32.500.000
|
32.500.000
|
3
|
Switch Tplink 16 port
|
Cái
|
2
|
5.300.000
|
10.600.000
|
4
|
Cáp mạng cat5e UTP, 4-Pair
|
Mét
|
2100
|
9.900
|
20.790.000
|
5
|
Thi công node mạng
|
Node
|
30
|
577.500
|
17.325.000
|
D
|
CAMERA
|
|
|
-
|
-
|
1
|
Tách POE 4813
|
Cái
|
12
|
520.000
|
6.240.000
|
2
|
Cáp mạng cat5e UTP, 4-Pair.
|
Mét
|
800
|
9.900
|
7.920.000
|
|
3
|
Thi công node camera.
|
Node
|
12
|
577.500
|
6.930.000
|
|
4
|
Đầu ghi hình 16 kênh IP 4.0 H.265, hỗ trợ 4K
|
Cái
|
1
|
17.500.000
|
17.500.000
|
|
5
|
Camera Dome không micro
|
Cái
|
6
|
5.250.000
|
31.500.000
|
|
6
|
Camera Dome có micro
|
Cái
|
4
|
6.200.000
|
24.800.000
|
|
7
|
Camera thân
|
Cái
|
2
|
5.700.000
|
11.400.000
|
|
8
|
Ổ cứng HDD Toshiba S300 Surveillance
|
Cái
|
2
|
16.170.000
|
32.340.000
|
|
10
|
Vật tư phụ
|
HT
|
1
|
|
|
|
10.1
|
Dây cáp mạng CAT6
|
Mét
|
100
|
9.900
|
990.000
|
|
10.2
|
Cáp HDMI. Dài 20m/sợi
|
Sợi
|
4
|
1.150.000
|
4.600.000
|
|
10.3
|
Rack mạng
|
Cái
|
12
|
66.000
|
792.000
|
|
10.4
|
Dây điện bọc nhựa PVC Vcm--10 (7x12/0.4) -
450/750V
|
Mét
|
350
|
11.000
|
3.850.000
|
|
10.5
|
Bộ chuyển đổi từ cáp mạng sang HDMI
|
Cái
|
1
|
1.127.000
|
1.127.000
|
|
11
|
Hạt mạng RJ45 cat5e cho Lan & Camera
|
Cái
|
200
|
6.600
|
1.320.000
|
|
12
|
Tivi hiển thị Smart Tivi 65 inch
- Smart Tivi LG 4K 65 inch 65UK6100PTA
|
Cái
|
1
|
36.000.000
|
36.000.000
|
|
F
|
Hệ thống dây điện, rack cắm…
|
|
1
|
Hệ thống điện đến các điểm máy in, máy
photocopy
|
HT
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
|
1.1
|
Dây điện bọc nhựa PVC Vcm--10 (7x12/0.4) -
450/750V.
|
Mét
|
500
|
29.700
|
14.850.000
|
|
1.2
|
Rack cắm đến các điểm máy in, máy photocopy
|
Cái
|
30
|
66.000
|
1.980.000
|
|
1.3
|
Ổ cắm điện 3 chấu
|
Ổ
|
30
|
151.800
|
4.554.000
|
|
1.4
|
Ống ruột gà PE luồn dây điện phi 32mm/50m.
|
Ống
|
2
|
400.000
|
800.000
|
|
1.5
|
Băng keo điện
|
Cuộn
|
20
|
16.500
|
330.000
|
|
II
|
PHẦN NỘI THẤT
|
|
|
|
|
|
A
|
Khu vực quầy giao dịch hành chính công (khu A)
|
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống quầy làm việc
|
md
|
11,5
|
10.600.000
|
121.900.000
|
|
2
|
Ghế ngồi làm việc xoay, lưng trung.
Ghế Hòa Phát: SG301 (Màu xanh biển)
|
Cái
|
10
|
2.650.000
|
26.500.000
|
|
3
|
Ghế ngồi phía trước quầy của công dân. Loại ghế
tĩnh, chân quỳ.
Ghế Hòa Phát: SL301 (Màu xanh biển)
|
Cái
|
10
|
2.510.000
|
25.100.000
|
|
4
|
Bàn tiếp công dân ghi thông tin.
|
Cái
|
2
|
7.700.000
|
15.400.000
|
|
5
|
Ghế ngồi ghi thông tin. Loại ghế tĩnh, chân quỳ.
Ghế Hòa Phát: SL301
(Màu xanh biển)
|
Cái
|
10
|
2.510.000
|
25.100.000
|
|
7
|
Ghế ngồi chờ 4 chỗ ngồi.
Ghế băng inox Hòa Phát: GPC 02-3
|
Cái
|
6
|
7.000.000
|
42.000.000
|
|
8
|
Tủ thấp đựng hồ sơ.
|
Cái
|
8
|
5.000.000
|
40.000.000
|
|
11
|
Kệ để tờ rơi.
|
Cái
|
2
|
5.000.000
|
10.000.000
|
|
14
|
Đồng hồ treo tường đường kính 41cm. Phụ kiện kèm
theo vỏ hộp + 01 pin + tem bảo hành.
|
Cái
|
2
|
1.100.000
|
2.200.000
|
|
15
|
Máy nước uống nóng lạnh.
|
Cái
|
2
|
6.600.000
|
13.200.000
|
|
16
|
Trụ kích thước 3,45m, chất liệu gỗ nhóm III.
|
Cái
|
5
|
11.000.000
|
55.000.000
|
|
III
|
Chi phí thẩm định
|
tb
|
1
|
6.200.000
|
6.200.000
|
|
|
TỔNG CỘNG
(Đơn giá đã bao gồm
thuế VAT 10%, phí vận chuyển và lắp đặt)
|
|
|
|
1.547.468.000
|
|
PHỤ
LỤC DANH MỤC THIẾT BỊ THAM KHẢO BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP XÃ
Bảng danh mục thiết
bị và dự toán chi phí lắp đặt đối với 01 xã, phường
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
(VNĐ)
|
(VNĐ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
(6)=(4)*(5)
|
I
|
PHẦN HỆ THỐNG MẠNG LAN, CAMERA…
|
|
|
|
|
1
|
Bộ máy vi tính
- All in One Máy tính để bàn/ PC HP AIO 20-c403d
|
Cái
|
5
|
14.850.000
|
74.250.000
|
2
|
Phần mềm diệt virus
Antivirus BKAV Pro Internet Security
|
Bộ
|
2
|
870.000
|
1.740.000
|
3
|
Máy in.
- HP 402 dn
|
Cái
|
2
|
8.200.000
|
16.400.000
|
4
|
Máy Scan tốc độ cao.
- Máy quét 2 mặt tốc độ cao Canon DR-C240
|
Cái
|
1
|
29.500.000
|
29.500.000
|
5
|
Smart Switch Cisco 48-port Gigabit + 2-port combo
mini-GBIT.
|
Cái
|
1
|
32.500.000
|
32.500.000
|
1
|
Switch Tplink 16 port
|
Cái
|
1
|
5.300.000
|
5.300.000
|
4
|
Cáp mạng cat5e UTP, 4-Pair
|
Mét
|
1000
|
9.900
|
9.900.000
|
5
|
Thi công node mạng
|
Node
|
10
|
577.500
|
5.775.000
|
II
|
PHẦN NỘI THẤT
|
|
|
|
|
A
|
Khu vực quầy giao dịch
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống quầy làm việc
|
md
|
5,75
|
10.600.000
|
60.950.000
|
2
|
Ghế ngồi làm việc xoay, lưng trung.
Ghế Hòa Phát: SG301
(Màu xanh biển)
|
Cái
|
5
|
2.650.000
|
13.250.000
|
3
|
Ghế ngồi phía trước quầy của công dân. Loại ghế
tĩnh, chân quỳ.
Ghế Hòa Phát: SL301
(Màu xanh biển)
|
Cái
|
5
|
2.510.000
|
12.550.000
|
4
|
Bàn tiếp công dân ghi thông tin.
|
Cái
|
1
|
7.700.000
|
7.700.000
|
5
|
Ghế ngồi chờ 4 chỗ ngồi.
Ghế băng inox Hòa Phát: GPC 02-3
|
Cái
|
1
|
7.000.000
|
7.000.000
|
6
|
Tủ thấp đựng hồ sơ.
|
Cái
|
2
|
5.000.000
|
10.000.000
|
7
|
Kệ để tờ rơi.
|
Cái
|
1
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
(Đơn giá đã bao gồm
thuế VAT 10%, phí vận chuyển và lắp đặt)
|
|
|
|
291.815.000
|