ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
21 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CƠ QUAN, TỔ
CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản
lý trong cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 3489/TTr-SNV ngày 11 tháng 9 năm 2024 và Công văn số 4013/SNV-TCBC-CCVC ngày
14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong
cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Đảng ủy Khối các CQ tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa; Đài Phát thanh và Truyền hình KH;
- Lưu: VT, TT, HP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là Sở và tương đương).
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi chung là phòng và tương đương).
3. Các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước khác được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với Sở và tương đương
a) Giám đốc Sở, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc, Trưởng ban Ban quản lý Khu Kinh tế
Vân Phong (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở và tương đương);
b) Phó Giám đốc Sở, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc, Phó Trưởng ban
Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc Sở và
tương đương);
c) Chi cục trưởng, Trưởng Ban, Trưởng phòng thuộc Sở;
Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Trưởng
phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra
Sở, Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc, Trưởng phòng thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế
Vân Phong (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở);
d) Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng Ban, Phó Trưởng phòng
thuộc Sở; Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chánh Văn
phòng Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc, Phó Trưởng
phòng thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế Vân Phong (sau đây gọi chung là Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở);
đ) Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban
thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc
Sở);
e) Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục,
Ban thuộc Sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục
thuộc Sở).
2. Đối với cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng
phòng và tương đương thuộc huyện);
b) Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung
là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện).
3. Chức vụ, chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này được xác định theo cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức đó theo quy định
của pháp luật.
Chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước
quy định tại khoản 3 Điều 1 Quy định này được xác định theo tên gọi của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó và được tính là tương đương với chức vụ, chức danh phù
hợp theo cấp quản lý hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUNG ĐỐI VỚI
CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 3. Về chính trị tư tưởng
1. Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia,
dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục
tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.
2. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và
pháp luật.
3. Có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của Đảng, của
quốc gia, dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
4. Chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức;
tuân thủ kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng và pháp luật.
Điều 4. Về đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật
1. Có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực; lối sống
trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; có tinh thần cần, kiệm, liêm chính,
chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi; không để người thân, người quen lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
2. Có trách nhiệm cao với công việc.
3. Có tinh thần đoàn kết, gương mẫu; có khả năng sử
dụng, trọng dụng người có tài năng, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp;
quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người
lao động.
4. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
lối sống cơ hội, bè phái, lợi ích nhóm.
5. Tuân thủ và thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức,
kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các
quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; báo cáo đầy
đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, khách quan
khi có yêu cầu; thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy
định.
Điều 5. Về trình độ
1. Tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành,
lĩnh vực công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Về lý luận chính trị
a) Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp
lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác
nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền:
Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 của
Quy định này;
b) Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị
trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị
của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại các điểm
c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 và các chức vụ, chức danh tại khoản 2 Điều 2 của Quy
định này.
3. Về quản lý nhà nước
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng
đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Quy định này;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên:
Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy định
này;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng
đối với các chức vụ, chức danh tại các điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 và các chức
vụ, chức danh tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
4. Về bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý
cấp sở và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, b khoản
1 Điều 2 của Quy định này.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng đối với lãnh đạo, quản lý
cấp phòng và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại tại các điểm
c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 và các chức vụ, chức danh tại khoản 2 Điều 2 của Quy
định này.
5. Về trình độ ngoại ngữ và tin học
a) Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý theo quy định hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với trường hợp vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số
hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số. Việc xác định trình độ
ngoại ngữ và các trường hợp có văn bằng, chứng chỉ được xác định tương đương thực
hiện theo quy định của pháp luật.
b) Có trình độ tin học phù hợp với vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý hoặc phù hợp với ngạch công chức đang giữ theo quy định.
6. Về bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc phòng
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng về kiến thức an ninh - quốc
phòng đối tượng 2: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a khoản 1 Điều
2 của Quy định này.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc
phòng đối tượng 3: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại các điểm b, c,
khoản 1 Điều 2 và các chức vụ, chức danh tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Quy định
này.
Điều 6. Về năng lực và uy tín
1. Có tư duy đổi mới, phương pháp làm việc khoa học;
có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo.
2. Nắm vững các nội dung về quản lý nhà nước, quy định
của pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực; có khả năng phát hiện hạn chế, bất cập
trong thực tiễn và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
3. Có năng lực triển khai thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật.
4. Có khả năng quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp
của tập thể, cá nhân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm vì lợi ích chung; có thành tích nổi trội, có sản phẩm cụ thể trong quá
trình công tác phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.
5. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện công tác chuyên môn.
Điều 7. Về sức khỏe, độ tuổi,
kinh nghiệm công tác
1. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao
2. Bảo đảm tuổi bổ nhiệm; được quy hoạch vào chức vụ,
chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên theo quy
định.
3. Có thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể trong
quá trình công tác; trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài thì thành
tích, kết quả, sản phẩm cụ thể phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức
danh dự kiến bổ nhiệm.
4. Có kinh nghiệm thực tiễn, thời gian công tác phù
hợp
a) Trường hợp bổ nhiệm từ nguồn nhân sự tại chỗ
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị
cấu thành: Bảo đảm đã kinh qua chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị
cấu thành; thời gian giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức
danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm tối thiểu là
02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với
thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương);
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không có
đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực
tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định.
b) Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không có
đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực
tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị
cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức không có đơn vị cấu thành: Bảo
đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh
dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này;
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị
cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức có đơn vị cấu thành: Bảo đảm
thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự
kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo đảm thời gian công
tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể
theo quy định;
c) Trường hợp trước khi bổ nhiệm đã có thời gian giữ
chức vụ, chức danh được xác định là chức vụ, chức danh bằng, tương đương hoặc
cao hơn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm thì thời gian đó được tính vào thời
gian giữ chức vụ, chức danh tương đương để cộng dồn; không áp dụng đối với trường
hợp bị cách chức, giáng chức.
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu tại cơ quan, tổ chức có
đơn vị cấu thành mà trước đó đã có thời gian công tác tại đơn vị cấu thành thì
thời gian công tác tại đơn vị cấu thành được tính vào thời gian công tác liên tục
trong ngành, lĩnh vực, bảo đảm tổng thời gian công tác không thấp hơn tổng thời
gian tối thiểu giữ chức các chức vụ, chức danh dưới chức vụ, chức danh dự kiến
bổ nhiệm.
5. Trường hợp đặc biệt (về độ tuổi, kinh nghiệm thực
tiễn, bổ nhiệm vượt cấp, quy hoạch) do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo phân cấp
quản lý xem xét, quyết định.
Điều 8. Khung điều kiện về
thành tích, kết quả và sản phẩm
1. Khung điều kiện về thành tích
Có thành tích nổi trội trong hoạt động công vụ
trong thời gian công tác và được cấp có thẩm quyền công nhận; cụ thể:
a) Đối với trường hợp được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này thì phải đạt một
trong các trường hợp sau:
Ít nhất 01 lần được tặng bằng khen của ban, bộ,
ngành Trung ương; Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; hoặc danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, bộ, ban, ngành Trung ương trở lên.
b) Đối với trường hợp được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 2
Quy định này thì phải đạt ít nhất 01 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở hoặc 03 lần tặng giấy khen của cấp cơ sở hoặc 01 lần tặng giấy khen của
cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, xã hội từ cấp huyện và
tương đương trở lên.
2. Khung điều kiện về kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ
Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm
gần nhất tính đến thời điểm xem xét phải đạt xếp loại chất lượng ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Khung điều kiện về sản phẩm
a) Có các sản phẩm cụ thể góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển hoặc tạo hiệu quả, lợi ích thiết thực, rõ ràng trong hoạt động
của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong 03 năm gần nhất (tính đến thời điểm
xem xét).
b) Các sản phẩm cụ thể phải được cấp có thẩm quyền
giao, phân công thực hiện, phù hợp với yêu cầu từng chức danh lãnh đạo, quản lý
theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
4. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các quy định khác (nếu
có) về tiêu chuẩn, điều kiện thành tích, kết quả và sản phẩm theo quy định của
Đảng và pháp luật, bảo đảm đủ cơ sở lựa chọn đúng người có năng lực để bổ nhiệm.
5. Trên cơ sở khung điều kiện về thành tích, kết quả
và sản phẩm, cơ quan, địa phương cụ thể hóa thành nội dung cụ thể tại cơ quan,
địa phương mình, nhưng không được thấp hơn khung điều kiện về thành tích, kết quả
và sản phẩm tại Quy định này.
Điều 9. Một số trường hợp đặc
thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm
1. Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài
thì không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn đã kinh qua vị trí chức vụ, chức
danh lãnh đạo, quản lý ở vị trí cấp dưới trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự kiến bổ nhiệm.
2. Trường hợp đang công tác trong lực lượng vũ
trang, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức
khác trong hệ thống chính trị được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước thì phải đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định tại Quy định này nhưng không phải đáp ứng ngay tiêu chuẩn
về quản lý nhà nước theo quy định của chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm. Đối
với các trường hợp này phải hoàn thiện tiêu chuẩn trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày có quyết định bổ nhiệm.
Chương III
TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TỪNG
CHỨC DANH CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 10. Giám đốc Sở và tương
đương
1. Giám đốc Sở và tương đương là người đứng đầu cấp
sở, lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và thực
hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao; chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách
nhiệm về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trước Bộ trưởng Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh;
b) Am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, hiểu biết
pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý và các quy định đặc thù áp dụng tại địa
phương;
c) Có năng lực tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật của trung ương; tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực áp dụng tại địa phương; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch công tác nhiệm kỳ và hằng năm của ngành, lĩnh vực tại địa phương; chỉ
đạo hoặc trực tiếp giải quyết những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực
tại địa phương; triển khai thực hiện cải cách hành chính, chế độ công vụ, công
chức trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền; tham mưu lãnh đạo thực hiện công tác phối hợp với
các cơ quan ở trung ương; chỉ đạo thực hiện đồng bộ, thống nhất, hiệu quả chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật trong phạm vi toàn tỉnh;
d) Đang giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở và tương đương
hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 11. Phó Giám đốc Sở và
tương đương
1. Phó Giám đốc Sở và tương đương là cấp phó của
Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở quản lý, tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, hiểu biết
pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý và các quy định đặc thù áp dụng tại địa
phương;
b) Có năng lực tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả văn bản quy phạm pháp luật của trung ương; tham mưu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về ngành, lĩnh vực áp dụng tại địa phương; chỉ đạo xây dựng kế hoạch
công tác nhiệm kỳ và hàng năm của ngành, lĩnh vực tại địa phương; chỉ đạo hoặc
trực tiếp giải quyết những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực tại địa
phương; chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc
thẩm quyền; tham mưu lãnh đạo thực hiện công tác phối hợp với các cơ quan ở
trung ương; chỉ đạo thực hiện đồng bộ, thống nhất, hiệu quả chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc
Sở hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ và theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trưởng phòng và tương
đương thuộc Sở
1. Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở là người đứng
đầu Phòng, thực hiện nhiệm vụ tham mưu tổng hợp, tham mưu quản lý nhà nước về
ngành, chuyên ngành hoặc nhiệm vụ bảo đảm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của sở theo phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Hiểu biết pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền;
c) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời
gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc).
Điều 13. Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở
1. Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở là cấp
phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng
phòng giao. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Hiểu biết pháp luật về ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; triển khai thực
hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền;
c) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc
Chi cục thuộc Sở hoặc hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
Điều 14. Trưởng phòng và tương
đương thuộc Chi cục thuộc Sở
1. Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc
Sở là người đứng đầu Phòng, thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về
ngành, chuyên ngành hoặc nhiệm vụ bảo đảm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Chi cục và tương đương thuộc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền;
b) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục thuộc Sở hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc).
Điều 15. Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở
1. Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục
thuộc Sở là cấp phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể do Trưởng phòng giao. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; triển khai thực
hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
tổng hợp, đề xuất giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân thuộc thẩm quyền;
b) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Điều 16. Trưởng phòng và tương
đương thuộc huyện
1. Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện là người
đứng đầu Phòng, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện và thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp
có thẩm quyền giao; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ
được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được giao
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định
của pháp luật trên địa bàn; đề xuất hoặc trực tiếp giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền;
b) Đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc huyện hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời
gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên (không kể thời
gian tập sự, thử việc).
Điều 17. Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc huyện
1. Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện là cấp
phó của Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung tương ứng quy định
tại Chương II của Quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể
a) Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ; triển khai thực
hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc nhiệm vụ được
giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu, triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật trên địa bàn; tổng hợp, đề xuất giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền;
b) Có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh
vực từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, địa phương có trách nhiệm
triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các sở và tương đương, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này.
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý
chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước
theo quy định tại Quy định này thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối
với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn
về quản lý nhà nước kể từ ngày 01/5/2024, trừ các trường hợp sau:
a) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36
tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị;
b) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24
tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước.
2. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời
điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp
tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm
nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị,
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại Quy định này thì cấp có thẩm
quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Các tiêu chuẩn khác của chức danh công chức
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
để được xem xét, chỉ đạo thực hiện./.