ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 21 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- TT Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH.
Taint\QuyetDinh.55b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt
động của xóm, làng, bản... (gọi chung là xóm); tổ dân phố, tiểu khu, tổ nhân
dân... (gọi chung là tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Vị trí,
vai trò và tổ chức của xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố không phải là một
cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư
trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây
gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao.
2. Xóm được tổ chức ở xã; tổ dân phố
được tổ chức ở phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng
dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo
hương ước, quy ước; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các xóm, tổ dân phố
đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các xóm, tổ dân phố không đảm bảo
quy mô số hộ gia đình theo quy định, phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa
phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao hoặc nơi có địa
hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định. Trường hợp cộng đồng
dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập xóm mới,
tổ dân phố mới thì ghép vào xóm liền kề, tổ dân phố liền kề.
Chương II
THÀNH LẬP, SÁP NHẬP,
GIẢI THỂ, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN XÓM, TỔ DÂN PHỐ; CHUYỂN XÓM THÀNH TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Thành lập
xóm mới, tổ dân phố mới
1. Trường hợp do khó khăn trong công
tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của xóm, tổ dân phố yêu cầu
phải thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
phải đạt các điều kiện sau:
a) Đảm bảo quy mô từ 150 hộ gia đình
trở lên đối với xóm; từ 200 hộ gia đình trở lên đối với tổ
dân phố.
b) Đảm bảo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động
cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Trường hợp đặc thù
a) Xóm, tổ dân phố nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân; hình thành do di dân ở miền núi, vùng
cao; nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp; nằm biệt lập; có địa bàn rộng,
giao thông đi lại khó khăn thì quy mô số hộ gia đình có thể thấp hơn quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều này nhưng ít nhất phải đảm bảo quy mô từ 50 hộ gia đình
trở lên đối với xóm, từ 100 hộ gia đình trở lên đối với tổ dân phố.
b) Xóm, tổ dân phố đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới theo quy định.
c) Các trường hợp quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản này nếu không đủ điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
thì thực hiện ghép cụm dân cư vào xóm liền kề, tổ dân phố liền kề.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập xóm mới,
tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Khoản 6, Điều 1, Khoản 2,
Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
4. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư
vào xóm liền kề, tổ dân phố liền kề thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư
số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Khoản 2,
Điều 2 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
Điều 5. Sáp nhập,
giải thể, đặt tên, đổi tên xóm, tổ dân phố
1. Sáp nhập xóm, tổ dân phố
a) Đối với các xóm có quy mô dưới 75 hộ
gia đình, tổ dân phố có quy mô dưới 100 hộ gia đình thì
phải thực hiện sáp nhập với xóm liền kề, tổ dân phố liền kề trừ
trường hợp đặc thù theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
b) Đối với các
xóm có quy mô từ 75 hộ gia đình trở lên, tổ dân phố có quy mô từ 100 hộ gia
đình trở lên ở những nơi có đủ điều
kiện thì thực hiện sáp nhập.
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập
xóm, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình
và phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế - xã hội và các đặc thù khác của cộng
đồng dân cư tại địa phương.
d) Đề án sáp nhập
xóm, tổ dân phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của
từng xóm, tổ dân phố sáp nhập tán thành.
2. Giải thể xóm, tổ dân phố: Trường hợp giải thể xóm, tổ dân phố do Nhà nước thu hồi đất
để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư hoặc các trường hợp khác
được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí
dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Việc đặt tên xóm, tổ dân phố do
thành lập mới hoặc do sáp nhập không được trùng với tên của xóm, tổ dân phố hiện
có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên xóm, tổ dân phố được
thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại xóm, tổ dân phố.
5. Quy trình và hồ sơ sáp nhập xóm, tổ
dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Khoản 6, Điều 1, Khoản 2, Điều 2
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
6. Quy trình và hồ sơ giải thể, đặt
tên, đổi tên xóm, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Thông
tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 6. Chuyển
xóm thành tổ dân phố
Trường hợp thành lập phường, thị trấn
từ đơn vị hành chính xã thì thực hiện chuyển xóm thành tổ dần phố. Căn cứ Nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị
hành chính xã, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) đề nghị Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển xóm thành tổ dân phố thuộc phường,
thị trấn.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 7. Tổ chức của
xóm, tổ dân phố
1. Mỗi xóm có Trưởng xóm; mỗi tổ dân
phố có Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Căn cứ điều kiện thực tế về quản
lý cộng đồng dân cư ở xóm, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp
xã có thể xem xét, quyết định việc bố trí 01 Phó Trưởng xóm đối với xóm, 01 Phó
Tổ trưởng tổ dân phố đối với tổ dân phố.
Điều 8. Nội dung
hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư ở xóm, tổ dân phố
bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, xóm, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí; bàn, quyết định các công việc
tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định về các công việc của xóm, tổ dân phố và của cấp xã
theo quy định cùa Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của xóm, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào,
cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 9. Hội nghị
của xóm, tổ dân phố
1. Hội nghị xóm, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 02 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm), khi cần
có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri (hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình) trên địa bàn xóm, tổ dân phố. Hội nghị
do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến
hành khi có trên 50% số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) trên địa bàn
xóm, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và
quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và
Điều 5 Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương IV
TRƯỞNG XÓM, TỔ
TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ; PHÓ TRƯỞNG XÓM, PHÓ TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 10. Tiêu
chuẩn Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân
phố
1. Là người có hộ khẩu thường trú và cư
trú thường xuyên ở xóm, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe tốt, nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức tốt, được nhân dân ở xóm, tổ dân phố nơi cư
trú thường xuyên tín nhiệm; am hiểu tình hình kinh tế
- xã hội, phong tục, tập quán của xóm, tổ dân phố nơi cư trú thường
xuyên.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của địa phương.
3. Có kiến thức văn hóa, năng lực,
kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc
tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
4. Ưu tiên những người là đảng viên,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị xóm,
tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi xóm, tổ dân phố đã
được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của xóm, tổ dân
phố theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản
ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân trong xóm, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp
xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong xóm, tổ dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân xóm, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc
của xóm, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân xóm, tổ dân phố
bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận
và các tổ chức chính trị - xã hội xóm, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia
thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải
báo cáo kết quả công tác trước hội nghị xóm, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng
về xây dựng công trình do nhân dân trong xóm, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu
tư đã được hội nghị xóm, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan
của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết
công việc cho Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố (đối
với các xóm, tổ dân phố được bố trí Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố);
được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của xóm, tổ dân phố.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân
phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố phân
công; thay mặt Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố điều hành công việc khi được
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền.
Điều 13. Nhiệm kỳ
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố là 2,5 năm (hai năm rưỡi).
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng xóm, Phó Tổ
trưởng tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 14. Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; công nhận Phó Trưởng xóm,
Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy
Chi bộ, Ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố đề cử danh sách người ứng cử để hội
nghị của xóm, tổ dân phố bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị
này, cử tri tại xóm, tổ dân phố có thể
tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định công nhận Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Thời điểm tổ chức bầu Trưởng xóm,
Tổ trưởng tổ dân phố được tổ chức tại hội nghị xóm, tổ dân phố quy định tại Khoản
1, Điều 9 Quy chế này;
c) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và
Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
d) Trường hợp do thành lập xóm mới, tổ
dân phố mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều
hành hoạt động của xóm, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
đ) Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
2. Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ
dân phố do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng
Ban công tác mặt trận xóm, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công
nhận Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố theo đề nghị của Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố.
Điều 15. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng
tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
là người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố;
được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố được bồi dưỡng,
tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Mối
quan hệ công tác của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chấp hành sự quản lý nhà nước trực
tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã và sự lãnh đạo của Chi bộ xóm, tổ dân phố.
2. Phối hợp với Ban công tác Mặt trận,
các tổ chức chính trị - xã hội và các hội, đoàn thể, tổ chức khác ở xóm, tổ dân
phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào
và cuộc vận động do các tổ chức này phát động.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của
Nhà nước đóng trên địa bàn và các xóm, tổ dân phố giáp ranh để vận động nhân
dân thực hiện tốt công tác quản lý hành chính nhà nước ở xóm, tổ dân phố.
Điều 17. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố không được nhân dân tín nhiệm, không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí,
không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp
xã và cấp ủy đảng, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét đề nghị xóm, tổ dân phố bãi nhiệm đối
với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; quyết định cho thôi giữ chức danh đối với
Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Nguyên
tắc áp dụng pháp luật
Trường hợp các văn bản được viện dẫn
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại
văn bản mới.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định hồ
sơ thành lập, giải thể, sáp nhập, đặt tên, đổi tên xóm, tổ dân phố để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên xóm, tổ
dân phố.
b) Theo dõi việc thực hiện các quy định
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
Quy chế này.
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện Quy chế này.
d) Tháng 12 hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quy chế
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào
xóm, tổ dân phố hiện có sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
Quy chế này trên địa bàn cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn cấp xã bảo đảm đúng
theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.