ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 31 tháng 10
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC NỘI VỤ THUỘC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP
ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế
công chức;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17/5/2011 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP
ngày 21/10/2011 của Chính phủ Quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh
tra;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08/5/2012 của Chính phủ về việc quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28/6/2012 của Chính phủ về việc quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP
ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện Quy định số 01-QĐi/TU
ngày 14/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai quy định về phân cấp quản lý
cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý công tác nội vụ thuộc tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh; TT UBMTTQVN tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp, DNNN trực thuộc tỉnh;
- CB, Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC NỘI VỤ THUỘC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2018/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định phân công,
phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý công tác nội vụ, bao gồm: tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; địa giới hành
chính; thành lập, giải thể, chia, tách; đặt tên, đổi tên thôn, làng, tổ dân phố;
công tác tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các công tác nội vụ khác tại
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh quản lý áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Các cơ quan hành chính thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các cơ quan hành chính thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc các sở,
ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã).
đ) Các tổ chức hội quần chúng; các hội
được hỗ trợ biên chế Nhà nước hoặc được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
e) Các doanh nghiệp Nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
g) Các Ban quản lý dự án có công chức,
viên chức Nhà nước được điều động sang làm việc, giữ các chức vụ giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý công tác nội vụ
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ đi
đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý công tác nội vụ ở tỉnh và phân cấp thẩm quyền gắn với phân công trách nhiệm
giải quyết từng công việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Quản lý công tác nội vụ thực hiện
đúng quy định pháp luật và quy định tại Quy định này về nguyên tắc, đối tượng,
phạm vi, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ đồng thời chịu sự lãnh
đạo của cấp ủy Đảng có thẩm quyền theo quy định của Đảng.
4. Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn
cho các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản
lý công tác nội vụ.
5. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác nội vụ được phân công, phân cấp chủ động thực hiện đảm bảo
đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các vi phạm, sai sót trong quá trình thực hiện Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA SỞ NỘI VỤ THAM MƯU GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THUỘC NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các công việc trong công tác tổ chức bộ máy, địa giới
hành chính
1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
về công tác tổ chức bộ máy, địa giới hành chính, cụ thể:
a) Căn cứ quy định của Chính phủ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo đề án thành lập, tổ chức lại, bãi bỏ cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức lại, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên
thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
c) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản
2 Điều 21 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định pháp luật và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm: đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập khác thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập khác
theo thẩm quyền quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
đ) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền
thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh quản lý để báo cáo Chính phủ
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập
hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh để gửi Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy
định pháp luật.
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện để Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện theo quy định pháp luật.
i) Thẩm định nội dung dự thảo Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, địa giới hành chính, cụ thể:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định pháp luật.
c) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải
thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối
với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên;
đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm
đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành
lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có
phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi cấp huyện, cấp xã.
3. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
tư vấn, phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định pháp luật.
4. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
phân cấp, ủy quyền quản lý các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động
trong phạm vi tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công
việc trong công tác quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh: quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; phê duyệt
tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; phê duyệt tổng số
lượng người lao động làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng người lao động thực hiện chế độ hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tinh giản biên chế hàng năm trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định số lượng cụ thể cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các công việc trong công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức
1. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
a) Tổng hợp, xây dựng dự thảo văn bản,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức ở các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã.
c) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: phân cấp hoặc ủy quyền thẩm quyền tuyển
dụng công chức theo quy định pháp luật; phân cấp hoặc ủy quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên, từ hạng III lên hạng II hoặc tương
đương ngạch chuyên viên chính cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành.
d) Trong trường
hợp cần thiết, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức tuyển dụng
viên chức cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch thi nâng ngạch của từng ngạch công chức, đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương và
kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương theo quy định pháp luật trừ trường hợp Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành lên chuyên viên chính hoặc
tương đương.
e) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo Đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng
III lên hạng II hoặc tương đương ngạch chuyên viên chính của
Sở quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cử công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức
lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; quyết định cử viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức từ hạng II lên hạng I hoặc tương đương ngạch chuyên viên cao cấp; đề
nghị Bộ Nội vụ xem xét, quyết định nâng ngạch lên chuyên
viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng I hoặc tương đương chuyên viên cao cấp không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu.
h) Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn bản để các cơ quan, đơn vị, địa
phương: tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành
công chức cấp huyện trở lên; xét tuyển đặc cách đối với viên chức; bố trí, tuyển dụng sinh viên cử tuyển tốt nghiệp theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
quản trị, hiệu trưởng trường đại học tư thục trên địa bàn; quyết định công nhận
hội đồng trường, trường đại học trực thuộc tỉnh.
k) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành đề án, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý.
m) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
2. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách
chức, luân chuyển, điều động, tiếp nhận, chuyển công tác, biệt phái, nâng lương
(bao gồm cả trường hợp nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc),
nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng, thay đổi và xếp lương chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm ngạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ
hưu (bao gồm cả trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ chờ đến tuổi nghỉ hưu theo
quy định pháp luật), đánh giá đối với: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy (sau khi có thông báo của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy); các chức danh được Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy ủy quyền hoặc phân cấp và các chức danh thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý theo quy định; công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, kiểm
soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước (theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành).
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện (sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy); yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho chủ trương đối với các chức danh: cấp trưởng các
chi cục, ban là cơ quan hành chính thuộc sở; giám đốc, phó giám đốc, kế toán
trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu.
d) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch thanh tra
viên, thanh tra viên chính, trợ giúp viên pháp lý và các
chức danh khác theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ ngành.
đ) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương đối với công
chức; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương ngạch
chuyên viên chính đối với viên chức.
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
ra nước ngoài học tập, tham quan, công tác; quyết định hoặc cho phép cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học đối với chức danh thuộc diện quản
lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy (sau khi có thông báo của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy); các chức danh được Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy ủy quyền hoặc phân cấp và các chức danh thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tỉnh,
Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc và trực thuộc tỉnh (đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh); tổng hợp, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định, gửi Bộ Nội vụ đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm
công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh và đề án vị trí việc làm
hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
theo quy định pháp luật.
4. Tham mưu việc chỉ đạo thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy (sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy);
các chức danh được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh
ủy ủy quyền hoặc phân cấp và các chức danh khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Theo dõi, hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp; thỏa thuận với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện điều tiết biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
khu vực, trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức; nâng ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
a) Tổ chức tuyển dụng công chức hành
chính ở các cơ quan hành chính theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; tuyển dụng
viên chức trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tuyển dụng
viên chức.
b) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thẩm định và phê duyệt
kế hoạch tuyển dụng công chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong trường
hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền tổ chức tuyển dụng.
c) Thẩm định và phê duyệt đề án tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III
hoặc tương đương ngạch chuyên viên để Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành theo quy định pháp
luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành từ
hạng IV lên hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên.
4. Thỏa thuận bằng văn bản để các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiếp nhận, điều động công chức, viên chức giữa các sở, ban, ngành tỉnh; giữa các huyện, thị xã, thành phố; giữa sở, ban, ngành với huyện,
thị xã, thành phố; từ các cơ quan đảng, đoàn thể sang cơ quan hành chính nhà nước
và ngược lại; từ công chức sang viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
giải quyết cho cán bộ, công chức, viên chức vào, ra khỏi biên chế hành chính, sự nghiệp trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
5. Chuyển ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống, thay đổi và xếp lương chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II hoặc tương đương ngạch
chuyên viên chính trở xuống trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
6. Hướng dẫn việc kiêm nhiệm để bảo đảm
các lĩnh vực công tác ở cấp xã (nếu cần thiết).
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý và đề xuất xử lý vi phạm về công
tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 7 Quy định này đối với công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9 Điều 7 Quy định này đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ thì phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo
quy định pháp luật nhưng không cần có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
9. Giải quyết các công việc khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ
giải quyết các công việc về công tác nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) và thẩm quyền giải
quyết của Sở Nội vụ.
2. Xây dựng và ban hành quy chế hoạt
động của cơ quan, đơn vị mình.
3. Cho phép đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp thực hiện tuyển
dụng công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức:
a) Tuyển dụng công chức sau khi Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức; tổ chức tuyển dụng công chức theo đúng quy định
pháp luật và kế hoạch đã phê duyệt.
c) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm
định và phê duyệt; tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy định pháp luật.
d) Thực hiện tiếp nhận không qua thi
tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức; xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên: xét tuyển đặc cách
viên chức; bố trí, tuyển dụng sinh viên cử tuyển tốt nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định
sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Hủy bỏ kết quả tuyển dụng khi người
được tuyển dụng vi phạm quy định của pháp luật theo thẩm quyền; quyết định tập
sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; quản lý viên
chức đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành từ hạng IV lên hạng
in hoặc tương đương ngạch chuyên viên theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và tổ chức thực hiện sau
khi được Sở Nội vụ thẩm định và phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành từ hạng III lên hạng II hoặc tương
đương ngạch chuyên viên chính theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và tổ chức thực hiện theo Đề án của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II và tương đương chuyên viên chính trở xuống
không qua thi đối với trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu thuộc thẩm quyền quản
lý và theo quy định pháp luật trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
h) Cử công chức, viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý.
6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
cấp trường và phó của cấp trường các đơn vị thuộc và trực thuộc (bao gồm cả trường
hợp kế toán trưởng trong đơn vị dự toán cấp I thuộc đơn vị
kế toán ngân sách nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán).
7. Đồng ý cho từ chức, cho liên hệ
chuyển công tác; quyết định điều động, chuyển đổi vị trí
việc làm, biệt phái, luân chuyển, cách chức, giáng chức, kỷ luật, bồi thường vật
chất, thôi việc, nghỉ hưu, nâng lương (bao gồm cả trường hợp nâng lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc và nâng lương trước thời
hạn khi có thông báo nghỉ hưu), phụ cấp thâm niên nghề,
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý hồ sơ, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở, ban, ngành tỉnh và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đối với chức danh bổ nhiệm lần đầu
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quyết định sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh
ủy về quan hệ lịch sử chính trị; bổ nhiệm kế toán trưởng sau khi có ý kiến thẩm
định của Sở Nội vụ và Sở Tài chính.
b) Việc điều động, luân chuyển, biệt
phái, chuyển đổi vị trí việc làm đối với công chức, viên chức theo quy định tại
khoản này thực hiện trong nội bộ biên chế, số lượng người làm việc được giao của
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
nhưng không làm thay đổi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Thực hiện giao hoặc ủy quyền phân
cấp quản lý cho các cơ quan, đơn vị (có con dấu và tài khoản riêng) thuộc thẩm
quyền quản lý và theo quy định của pháp luật.
d) Ngoài các nội dung quy định tại
khoản này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét việc công nhận, không công
nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý,
bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức học tập, tham quan, công tác trong nước; quyết định hoặc cho phép cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm e khoản
2 Điều 5 Quy định này.
9. Đánh giá, khen thưởng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện quản lý và
lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành tỉnh
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở, ban, ngành tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Nâng lương, phụ cấp thâm niên nghề.
b) Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
viên chức.
c) Ký kết hợp đồng làm việc và chấm dứt
hợp đồng làm việc đối với những người được tuyển dụng trong biên chế, số lượng
người làm việc được giao.
d) Ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng
lao động theo Bộ Luật Lao động đối với số lao động không thuộc biên chế Nhà nước
từ nguồn thu hợp pháp ngoài ngân sách Nhà nước được phép sử dụng theo quy định
của pháp luật.
đ) Quyết định tập sự, bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức, phân công, bố trí công tác cho
viên chức phù hợp yêu cầu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức.
e) Sắp xếp đội ngũ viên chức để nâng
cao chất lượng hoạt động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý và theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
g) Hợp đồng thuê, khoán lao động đối
với những công việc thuộc nhóm hỗ trợ phục vụ không cần thiết bố trí biên chế
thường xuyên.
h) Quản lý viên chức đối với đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn theo quy định của pháp luật.
i) Quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại
các đơn sự nghiệp có thu do Nhà nước quyết định thành lập.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC, TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
công tác nội vụ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình
1. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ giải quyết các công việc về công tác nội vụ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) và thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ quy định của Chính phủ,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, tổ chức lại, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Xây dựng, ban hành quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy chế hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc; cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
c) Quy định cụ thể tổ chức bộ máy,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định pháp luật.
d) Sử dụng biên chế hành chính, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định của pháp luật.
đ) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp, ủy quyền và theo quy định
của pháp luật chuyên ngành; cho phép đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực
hiện chế độ tự chủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
e) Sau khi có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền về công tác cán bộ, thực hiện quy trình, thủ tục bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn theo
đúng quy định.
g) Quyết định công nhận hội đồng trường
trong các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội đồng quản
trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
h) Chủ trì, phối hợp thực hiện tuyển
dụng công chức, viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức:
- Xây dựng kế hoạch
tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt đối với trường hợp khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền hoặc ủy quyền tuyển dụng công chức;
thực hiện tuyển dụng công chức ở các cơ quan hành chính theo đúng quy định của
pháp luật và kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện tuyển dụng công
chức cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn việc kiêm nhiệm để đảm bảo
các lĩnh vực công tác ở cấp xã (nếu cần thiết).
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý, gửi Sở Nội vụ thẩm định và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng; tổ chức tuyển dụng
viên chức hoặc phân cấp tổ chức việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý.
- Phối hợp với Sở quản lý chuyên
ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy
định hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành từ hạng
IV lên hạng III hoặc tương đương ngạch chuyên viên, từ hạng
III lên hạng II hoặc tương đương ngạch chuyên viên chính.
- Cử công chức, viên chức có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động,
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
của tỉnh.
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, điều động, cho liên hệ chuyển công tác, chuyển đổi vị trí việc làm,
luân chuyển, biệt phái, cách chức, giáng chức, kỷ luật, bồi thường vật chất,
thôi việc, nghỉ hưu (bao gồm cả trường hợp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ chờ đến tuổi
nghỉ hưu theo quy định); nâng lương (bao gồm cả trường hợp nâng lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc và nâng lương trước thời hạn khi có thông báo
nghỉ hưu), phụ cấp thâm niên nghề, đào tạo, bồi dưỡng, quản
lý hồ sơ, quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ
sơ về Sở Nội vụ để tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền quy định và phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Việc điều động, luân chuyển, chuyển
đổi vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu tại điểm này thực
hiện trong nội bộ biên chế được giao nhưng không làm thay đổi ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thực hiện giao hoặc ủy quyền phân cấp
quản lý cho các cơ quan, đơn vị (có con dấu và tài khoản
riêng) trực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tuyển dụng công chức
sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.
d) Thực hiện tiếp nhận các trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; xét tuyển đặc
cách viên chức; bố trí, tuyển dụng sinh viên cử tuyển tốt
nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định sau khi có ý kiến của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ) Quyết định tập sự, bổ nhiệm vào ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; hủy bỏ kết quả tuyển dụng khi người được tuyển dụng vi phạm quy định của pháp luật; quản lý viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn.
e) Quyết định việc tiếp nhận, điều động
công chức cấp xã trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện hoặc giữa hai đơn vị
hành chính cấp huyện thuộc tỉnh theo quy định; quyết định điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã ra ngoài tỉnh hoặc từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
g) Xếp lương cán bộ cấp xã; tập sự, xếp
lương công chức cấp xã; quyết định tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức; hủy bỏ
kết quả tuyển dụng khi người được tuyển dụng vi phạm quy định của pháp luật.
h) Nâng ngạch công chức không qua thi
từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức không qua thi từ hạng II và tương đương chuyên viên chính trở
xuống đối với trường hợp đã có thông báo nghỉ hưu thuộc thẩm quyền quản lý trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này.
i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ
hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ;
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên
Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy
phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (trừ Quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập).
k) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê
duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện và hội có phạm vi hoạt
động trong xã.
l) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức học tập, tham quan, công tác trong nước; quyết định
hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo quy định của pháp luật trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại các văn bản pháp luật khác và các chức danh thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định
này.
m) Cho phép thành lập đối với các trường
ngoài công lập (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài), trung tâm học tập cộng đồng thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Thực hiện tăng cường, luân chuyển cán bộ, công chức thuộc cấp huyện về cấp xã và ngược lại
khi hết thời hạn tăng cường, luân chuyển theo quy định
pháp luật.
5. Đánh giá, khen thưởng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền quản lý và theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý và
lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Ký hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp
đồng làm việc đối với những người được tuyển dụng trong biên chế được giao; ký
hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định
đối với người lao động không thuộc biên chế Nhà nước (đối với đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tài chính sự nghiệp có thu).
2. Nâng lương, phụ cấp thâm niên nghề,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức.
3. Trường hợp được giao tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý, xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển dụng sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đảm bảo đúng quy định pháp luật.
4. Quyết định tập sự, bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp viên chức, phân công, bố trí công tác cho viên chức đúng vị
trí việc làm, khung năng lực và chức danh nghề nghiệp viên chức.
5. Sắp xếp đội ngũ viên chức để nâng
cao chất lượng hoạt động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
6. Hợp đồng
thuê, khoán lao động đối với những công việc không cần thiết
bố trí biên chế thường xuyên.
7. Quản lý viên chức đối với đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế nhà nước được cử sang làm việc tại các đơn sự nghiệp công lập có
thu do Nhà nước quyết định thành lập.
9. Thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Chế độ
báo cáo, thống kê
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (bao
gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.
2. Các quyết định về công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức phải gửi đầy đủ về Sở Nội vụ chậm nhất trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành để theo dõi, kiểm tra tính pháp lý.
3. Sở Nội vụ tổng hợp, thống kê công
tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ quy định này và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan của Trung ương, Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về
Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.