UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1116/TTr-SNV ngày 26 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan ngành dọc đặt tại tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ
thể việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là các cơ
quan hành chính nhà nước) tỉnh Bến Tre, bao gồm: Những quy định chung; quy định
về thủ tục hành chính và quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; trách nhiệm thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Điều
2. Nguyên tắc và yêu cầu
Việc thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bến
Tre tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời bảo
đảm các yêu cầu sau:
1. Khi có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức chỉ liên hệ với một đầu mối là Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính để nộp hồ sơ và nhận kết quả
giải quyết. Việc liên hệ với các cơ quan, bộ phận có liên quan để hoàn tất các
bước công việc và trả kết quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
2. Bảo đảm minh bạch,
khách quan và công bằng trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả.
3. Không được yêu cầu
cá nhân, tổ chức cung cấp bất kỳ tài liệu, giấy
tờ, thông tin thuộc trách nhiệm xác minh, thu thập của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh ban hành, văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành; các loại giấy tờ
không cần thiết, không có quy định trong bộ thủ tục hành chính và trong văn bản
quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Ban Quản lý các Khu công nghiệp).
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ quan hành chính của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan ngành
dọc).
5. Đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều
4. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Toàn bộ thủ tục
hành chính được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo cơ chế một cửa hoặc
cơ chế một cửa liên thông. Các thủ tục hành chính áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại các cơ quan ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ
quan cấp trên và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các thủ tục hành
chính mà toàn bộ các khâu từ tiếp nhận, xem xét, giải quyết đến trả kết quả cuối
cùng thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính được áp dụng
cơ chế một cửa.
3.
Các thủ tục hành chính liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm tham gia giải quyết
của từ hai cơ quan hành chính trở lên hoặc của cơ quan hành chính với các cơ
quan, tổ chức có liên quan được áp dụng cơ chế một cửa liên thông. Cơ chế một cửa
liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực:
Đầu tư; đất đai, đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng, tư pháp; các lĩnh
vực khác thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều
3 của Quy chế này và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Các cơ quan phối hợp
giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông phải áp dụng cơ chế một cửa đối
với các khâu công việc thuộc trách nhiệm giải quyết của mình để bảo đảm kiểm
soát chặt chẽ, trả kết quả đúng hạn cho cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ.
5. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở
lên tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành
được đặt tại Văn phòng, riêng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được đặt Phòng
Hành chính - Tổ chức, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban
nhân dân cấp
huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng), chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Chánh Văn phòng.
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban
nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp
xã và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của
cơ quan chủ quản.
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí tại
nơi dễ nhận biết, trang trọng, thuận lợi nhất cho việc liên hệ, giao dịch của cá nhân, tổ chức;
có bảng tên ghi rõ “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
2. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối hướng dẫn các thủ tục hành chính,
tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các bộ phận chuyên môn, cơ quan chuyên môn
hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết, nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan, đơn vị, công chức liên quan.
3. Diện tích làm việc:
a) Diện tích phòng làm
việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chưa bố trí đủ diện tích tối
thiểu theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thì cải tạo, nâng cấp
phòng làm việc hiện có để phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của cá nhân, tổ chức.
Khi xây dựng phòng làm việc mới thì phải bảo đảm diện tích tối thiểu đã được
quy định.
4. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả:
a) Bố trí các trang thiết bị tối thiểu của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả gồm: Máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy scan, điện
thoại cố định, bàn làm việc, ghế ngồi làm việc, bàn viết hồ sơ và ghế ngồi chờ
dành cho cá nhân, tổ chức, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hoà nhiệt độ, các
bảng thông báo, niêm yết.
b) Không gian giao tiếp giữa công chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với cá nhân, tổ chức phải được thiết kế để
trao đổi, giao tiếp, hướng dẫn hồ sơ thuận lợi, chiều cao mặt bàn làm việc bằng
nhau, phù hợp với chiều cao của ghế ngồi làm việc.
c) Trang thiết bị và bố trí không gian của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên
thông theo hướng hiện đại được thực hiện theo Đề án đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
d) Các cơ quan hành chính bố trí chỗ để xe thuận
tiện, công trình phụ để phục vụ cá nhân, tổ chức tới giao dịch, giải quyết công
việc.
Điều 6. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả
1. Yêu cầu:
a) Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả đảm bảo đủ về số lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng
yêu cầu công việc.
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, có khả năng
giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
2. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
thực hiện các giao dịch hành chính.
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung
hồ sơ một lần.
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức
theo quy định.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến
việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan,
người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
e) Mặc đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm
vụ.
g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn
hoá ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức.
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
4. Quản lý công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả:
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự quản
lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức
cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
5. Số người làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định trong tổng số biên chế công chức được giao, đảm bảo hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến
giao dịch.
Đối với Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp huyện chưa bố trí được công chức làm việc tại Bộ phận
và trả kết quả thuộc biên chế Văn phòng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
trưng dụng công chức từ các phòng, ban trực thuộc ra làm việc tại bộ phận này
cho đến khi bố trí được công chức thuộc biên chế Văn phòng.
6. Số lượng công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã quyết định từ biên chế công chức của đơn vị.
Chương II
QUY
TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỦA LIÊN THÔNG
Điều 7. Công khai thủ tục hành chính và thông tin
đường dây nóng
1. Công khai kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng,
dễ tiếp cận, dễ khai thác các thông tin: Danh mục thủ tục hành chính được tiếp
nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trực tuyến qua mạng
Internet từ mức độ 3 trở lên và quy trình, cách thức truy cập, nộp hồ sơ
điện tử, nhận kết quả giải quyết. Hình thức công khai: Niêm yết trên bảng niêm
yết thủ tục hành chính (khổ giấy A4, in 01 mặt), in thành các bộ tài liệu
đặt tại bàn viết hồ sơ.
Đối với
những cơ quan, đơn vị có bộ phận một cửa hiện đại thì phải tiến hành niêm yết tất cả thủ tục hành chính trên màn hình cảm ứng tra cứu thủ
tục hành chính.
2. Công khai đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, bao gồm: Số
điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử của cơ quan hành chính các cấp được phân
công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và của người đứng đầu cơ quan hành chính.
Hình thức công khai: Niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và tại bàn
viết hồ sơ, in vào mặt sau giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị có hình thức công khai thủ tục hành
chính, đường dây nóng khác nhưng phải đảm bảo phù hợp theo hướng dẫn tại Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 8. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thực hiện
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
2. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông áp dụng theo Điều 7 của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
Điều 9. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa trực tuyến
từ mức độ 3 trở lên
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ được nộp trực tuyến tại địa chỉ tiếp nhận và
trả kết quả trực tuyến trên Internet. Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ, nhập
thông tin vào Sổ theo dõi; lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và chuyển Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả có đầy đủ thông in vào tài khoản trực tuyến
hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ đã đăng ký.
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn
cụ thể, đầy đủ, một lần; lập Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ gửi vào tài khoản
trực tuyến hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ đã đăng ký trong thời hạn
24 giờ kể từ thời điểm nhận hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm
vi giải quyết: Hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu có văn bản trả lời, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do hồ sơ không được
tiếp nhận.
2. Việc chuyển hồ
sơ, giải quyết hồ sơ: Thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Trả kết quả
giải quyết: Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào phần
mềm điện tử và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có). Đối
với trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, không đủ điều kiện giải quyết,
quá hạn giải quyết thì gửi thông báo, văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức vào tài
khoản trực tuyến hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ đã đăng ký.
Điều 10. Biểu mẫu thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
Các biểu mẫu khi thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông áp
dụng theo mẫu thống nhất quy định tại phụ lục “Một số biểu mẫu” kèm theo Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg.
Điều 11. Trách nhiệm xây dựng
và thực hiện quy chế phối hợp giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo cơ
chế một cửa liên thông (gọi chung là Quy chế phối hợp)
1. Trong thực hiện cơ chế một cửa
liên thông, các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức phải xây dựng quy chế phối hợp nội bộ để xác định trách nhiệm và
tổ chức thực hiện tốt quy trình liên thông. Nội dung cơ bản của quy chế gồm: Cơ
sở pháp lý; phạm vi, đối tượng áp dụng; nguyên tắc thực hiện; hồ sơ thực hiện;
cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả; cách thức chuyển giao hồ sơ;
trách nhiệm giải quyết hồ sơ và phối hợp của cơ quan, đơn vị, công chức liên
quan; thời gian giải quyết cụ thể tại từng bước, từng cơ quan, đơn vị trong thực
hiện quy trình từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả; việc thu phí, lệ phí (nếu
có). Trong nội dung của quy chế không được phát sinh các thủ tục ngoài quy định,
gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
2. Đối với công việc của cá nhân,
tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền các cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp:
a) Công việc liên quan đến trách
nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh: Nội dung chính công việc
của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng quy chế phối hợp gửi Sở Tư pháp thẩm định và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành.
b) Công việc liên quan đến trách
nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn huyện: Nội dung
chính công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về
chuyên ngành của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp gửi Phòng Tư pháp thẩm định và
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Đối với công việc của cá nhân,
tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp:
a) Công việc liên quan đến trách
nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các cơ
quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện; cơ quan
ngành dọc đặt tại tỉnh, huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã: Nội dung chính công việc
của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành của cơ
quan nào, cơ quan đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng quy chế phối hợp gửi Sở Tư pháp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành.
b) Trường hợp công việc liên quan
đến trách nhiệm, thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan ngành dọc đặt tại cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp xã: Nội dung chính công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước về chuyên ngành của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp gửi Phòng
Tư pháp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
4. Cơ quan chủ trì xây dựng có
trách nhiệm đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy chế phối hợp. Theo phạm vi
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy chế phối
hợp thuộc trách nhiệm ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đảm bảo thực hiện
thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định và theo dõi việc thực hiện quy chế phối hợp thuộc thẩm quyền ban hành của
Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và theo dõi việc
thực hiện quy chế phối hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính
1. Căn cứ Quy chế này và tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành Quy
chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý
phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện.
2. Bố trí và phân công công chức có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm cao, thái độ chuẩn mực, khả năng giao tiếp tốt, chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Công khai các quy định, các thủ tục hành chính đầy đủ, thường
xuyên, rõ ràng dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định; công khai các
chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc giám sát của cá nhân, tổ chức.
4. Tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp đối
với đội ngũ công chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông.
6. Bố trí kinh phí ngân sách và kinh phí từ các nguồn hợp pháp
khác để nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
7. Định kỳ kiểm tra, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu
sót, thực hiện khen thưởng và kỷ luật đúng quy định; khảo sát, lấy ý kiến để cải
tiến, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện theo chế độ
báo cáo định kỳ về cải cách hành chính, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất hướng
giải quyết các vướng mắc.
b) Hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
c) Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai
các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện và nhân rộng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại, quy trình một cửa liên thông hiện đại.
đ) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm soát
chất lượng các dự thảo quyết định công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
c) Phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
thường xuyên tuyên truyền việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
c) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, phần mềm một cửa điện tử; hướng dẫn, đẩy mạnh việc tuyên truyền, tạo
các ứng dụng hỗ trợ trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng
thông tin điện tử thành phần.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức phí, lệ
phí theo quy định; hướng dẫn chế độ thu, chi và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
các nguồn kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
5. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng đề án và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa
liên thông đối với các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị có liên quan
đến thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định của cơ
quan chủ quản.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Các nội dung
khác về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông không quy định trong Quy
chế này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và các văn
bản có liên quan./.