ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2008/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày
19 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV,
ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ Nội
vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của
UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 26/2008/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm
sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con đấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nòng nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
bị Dự thao văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; tham
gia dự thảo quy định điều kiện tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực
nông nghiệp của Phòng kinh tế thuộc UBND huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp Công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ
thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (Trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án
sử dụng đất đành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về: Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp,
thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời
vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (Bao
gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật,
thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quyết định xác lập các khu rừng
phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa
phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dần của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rộng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng
vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch
bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện
sau khi được phê duyệt việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến muối ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh
sau khi được phê duyệt.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép
khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có
thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của UBND tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển của địa phương; quy chế quản lý
khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ san ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thuỷ sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện
việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các
quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú
bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ
sản đầu mối.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
cửa UBND tỉnh về phần cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương
trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công
trình thuỷ lợi vừa và nhẹ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát
nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên
địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chi giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh
tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vục chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát
triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề
nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thuỷ sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ
quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy
định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi với phát triển nông thôn của tỉnh theo quy đình
của pháp luật; chịu trách nhiệm vụ các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế các
thị xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của tổ chức công nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn
xã với UBND cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ thường
trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập,
chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
1.1 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
Giám đốc và các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực thuộc phạm vi quan lý nhà
nước của Sở;
1.2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật vê toàn bộ hoạt động của
Sở về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
1.3. Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc Sở
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở;
1.4. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành, theo các quy định của Đảng, nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
1.5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, gồm
08 phòng:
- Văn phòng (Bao gồm công tác tổ chức, cán bộ);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch- Tài chính;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Chăn nuôi;
- Phòng quản lý xây dựng công trình;
- Phòng Khoa học- Kỹ thuật
- Phòng Nuôi trồng Thuỷ sản
2. Các chi cục trực thuộc Sở
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Phát triển nông thôn (Được tổ chức
trên cơ sở Chi cục Di dân và phát triển vùng kinh tế mới và bổ sung thêm nhiệm
vụ của phòng chính sách chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn);
- Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão (Được
tổ chức trên cơ sở Chi cục Phòng chống lụt bảo và quản lý đê điều và Phòng Thuỷ
lợi);
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
(Được tổ chức trên cơ sở Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bổ sung thêm nhiệm
vụ quản lý nhà nước về khai thác thủy sản);
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ
sản (Có quyết định thành lập riêng).
2.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn;
- Trung tâm Điều tra, Quy hoạch thiết kế nông
lâm;
- Ban quản lý Rừng phòng hộ Hướng Hoá- Đakrông;
- Ban quản lý Rừng phòng hộ lưu vực sông Bến Hải;
- Ban quản lý Rừng phòng hộ lưu vực sông Thạch
Hãn;
- Ban quản lý Cảng cá Quảng Trị;
- Trường Trung học nông nghiệp và PTNT,
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (Được thành
lập trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Khuyến ngư với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
lâm);
- Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi;
- Trung tâm Giống thuỷ sản;
Các chi cục, đơn vị sự nghiệp quy định tại Điểm 2.2
và Điểm 2.3 thuộc khoản 2 Điều này có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động.
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định biên chế hành chính sự nghiệp hàng năm cua Sở trong tổng số
biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh;
2. Việc bố trí cán bộ công chức, viên chức của Sở
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Căn cứ bản quy định này và hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương, Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự
thảo quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục thuộc Sở trình UBND
tỉnh ban hành; ban hành quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
- Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có
vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung./.