BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2570/2003/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm
2003
|
QUYẾT ĐỊNH
QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Vị
trí và chức năng
Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức
trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng
kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận
tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm
vi cả nước (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải); tổ chức
thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật các loại phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác dầu khí
trên biển theo qui định của pháp luật.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu hành chính và con dấu nghiệp vụ, được mở tài khoản tại
Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên
giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là :VR.
Điều 2: Nhiệm
vụ và quyền hạn
1.Xây dựng trình Bộ trưởng chiến
lược, qui hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án về đăng kiểm.
2.Tham gia xây dựng các dự án luật,
pháp lệnh, các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan về giao thông vận tải
và các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch của Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
3.Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng
ban hành hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các tiêu
chuẩn kỹ thuật phương tiện và thiết bị giao thông vận tải.
4.Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các văn bản qui phạm pháp luật, các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và các
tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan tới hoạt
động đăng kiểm sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
5.Chủ trì hoặc phối hợp trong việc
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng kiểm.
6.Tổ chức thực hiện công tác
đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết
bị giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị khác (trừ phương tiện, thiết
bị phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng và đánh bắt thuỷ sản), bao gồm:
a.Thẩm định các thiết kế kỹ thuật
và công nghệ chế tạo trong sản xuất, sửa chữa, hoán cải phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác dầu khí trên
biển;
b.Kiểm tra công nhận kiểu loại,
phạm vi hoạt động theo mức độ an toàn cho phép của các phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác dầu khí trên
biển;
c.Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong chế tạo, lắp ráp, sửa
chữa, hoán cải, nhập khẩu và khai thác sử dụng các loại phương tiện và thiết bị
giao thông vận tải;
d.Kiểm tra, đánh giá và cấp giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, các
phương tiện, thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí trên biển theo qui định của
pháp luật và của các Điều ước quốc tế liên quan đến an toàn hàng hải mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
đ.Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật cho các tàu biển nước ngoài theo thông lệ quốc tế
hoặc theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
e. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo yêu cầu của các tổ chức,
doanh nghiệp theo qui định của pháp luật;
g. Giám định trạng thái kỹ thuật
phương tiện, thiết bị giao thông vận tải theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hoặc
của chủ phương tiện, thiết bị;
h. Xem xét và uỷ quyền cho các tổ
chức đăng kiểm nước ngoài thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật cho tàu biển, các phương tiện, thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí trên
biển theo yêu cầu của chủ phương tiện, thiết bị;
i. Tổ chức thu phí, lệ phí đăng
kiểm theo qui định của pháp luật.
7.Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch
hợp tác quốc tế về đăng kiểm; tham gia xây dựng, đàm phán để ký kết, gia nhập
các Điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế về đăng kiểm; tổ chức thực hiện hợp
tác quốc tế về đăng kiểm theo phân cấp quản lý;
8.Quản lý đầu tư và xây dựng đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Cục;
9.Tổ chức thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng
kiểm.
10.Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước của Bộ giao thông vận tải.
11.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Cục.
12.Xây dựng trình Bộ trưởng quyết
định cơ cấu tổ chức của Cục; quản lý tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên
chức, người lao động theo qui định của pháp luật; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên, đánh giá viên đối
với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác đăng kiểm theo qui định của
pháp luật.
13.Quản lý tài chính, tài sản của
Cục theo qui định của pháp luật.
14.Quan hệ với Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan nhà nước có liên quan và
phối hợp với các Cục trực thuộc Bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo qui định của pháp luật và uỷ quyền của Bộ trưởng.
15.Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 3: Cơ cấu
tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng:
-Phòng Qui phạm;
-Phòng Công trình biển;
-Phòng Công nghiệp;
-Phòng Tàu biển;
-Phòng Tàu sông;
-Phòng Chất lượng xe cơ giới;
-Phòng Kiểm định xe cơ giới;
-Phòng Đường sắt;
-Phòng ISO 9000;
-Phòng Môi trường;
-Phòng Xây dựng cơ bản;
-Phòng Hợp tác quốc tế;
-Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
-Văn phòng.
2.Các Chi cục, Chi nhánh, Trung
tâm Đăng kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.Các tổ chức khác trực thuộc:
-Tạp chí Đăng kiểm;
-Trung tâm Đào tạo;
-Trung tâm Tin học;
-Trung tâm chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng và an toàn (VRQC);
-Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới
(VMTC);
-Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ
khoa học kỹ thuật (TSC).
Điều 4: Lãnh
đạo Cục
Cục Đăng kiểm Việt Nam do Cục
trưởng lãnh đạo, có một số Phó cục trưởng giúp việc.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về đăng
kiểm và các vụ việc tiêu cực xảy ra trong Cục.
Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm có thời hạn 5 năm. Phó cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm
có thời hạn 5 năm theo đề nghị của Cục trưởng.
Điều 5: Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1.Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2.Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, các Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải
(Sở Giao thông công chính) và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TÀI
Đào Đình Bình
|