ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2564/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA
ĐÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP
ngày 04/12/2012 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Thông báo Kết
luận số 26-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị
số 49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về "xây dựng
gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước";
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số
1507/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc
thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo
công tác gia đình tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (báo cáo);
- TTTT, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở VHTT&DL;
- TV BCĐ GĐ tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX2
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo công tác gia đình (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) được thành
lập theo Quyết định của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Tham mưu
tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đánh giá cụ thể tình hình triển
khai công tác gia đình ở địa phương để tập trung giải quyết những hạn chế, yếu
kém; xác định rõ những nhiệm vụ chủ yếu của công tác gia đình trong giai đoạn
tiếp theo.
Điều 3. Ban Chỉ đạo hoạt động thường xuyên theo
chương trình, kế hoạch cụ thể. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất
trong thảo luận, bàn bạc những vấn đề công tác; đồng thời phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của từng thành viên. Không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động…
Chương 2.
CHỨC NĂNG VÀ
NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
Điều 4. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác gia đình gồm:
1. Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan tổ chức phối hợp trong việc triển khai công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động
thuộc lĩnh vực công tác gia đình theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước về công tác gia đình cùng cấp.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp dưới và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ
chức liên quan triển khai thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình
triển khai thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về công tác gia
đình.
3. Tham mưu, đề xuất các chủ
trương, giải pháp nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong chỉ
đạo thực hiện công tác gia đình; đề xuất các giải pháp huy động mọi nguồn lực,
tập hợp mọi lực lượng đẩy mạnh việc thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác gia
đình trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
trong việc triển khai công tác gia đình.
5. Tổ chức kiểm tra, phối hợp với
cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, kết
luận của Ban Chỉ đạo tỉnh về việc thực hiện công tác gia đình.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm, tổ chức hội nghị biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
các nhân tố mới.
7. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác gia đình tại địa phương.
8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về công
tác gia đình.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban, Phó Trưởng ban, Thường
trực Ban Chỉ đạo, các thành viên và Thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
1. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chỉ đạo:
- Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện
các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Quyết định nội dung cuộc họp,
triệu tập và chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc
họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết công
tác gia đình.
- Phân công nhiệm vụ các thành
viên Ban Chỉ đạo, chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong Ban
Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong công tác gia
đình.
- Quyết định kiểm tra hoặc cử
thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực
hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân trong công tác gia đình ở địa phương.
- Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ của các Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo
- Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo triệu
tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, hội nghị triển khai công tác, sơ kết,
tổng kết khi được ủy quyền.
- Chỉ đạo thực hiện các chương
trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo ban hành, theo sự phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo.
- Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền.
3. Nhiệm vụ của Thường trực Ban chỉ
đạo:
3.1. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ của Thường trực Ban
Chỉ đạo:
- Tham gia chuẩn bị nội dung các
cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để
Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
- Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo
thực hiện các hoạt động đột xuất, cấp bách.
- Thảo luận, quyết định các hoạt động
của Ban Chỉ đạo giữa hai kỳ họp và báo cáo xin ý kiến Ban Chỉ đạo tại kỳ họp gần
nhất.
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động
của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Nhiệm vụ của các thành viên Ban
chỉ đạo:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ngành, đơn vị mình, chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo tập thể, cá nhân
thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Nhà nước về gia
đình theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
- Đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
- Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác gia đình thuộc
chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các
phiên họp của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tới ngành, đơn vị mình để phối hợp
thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng
kiểm tra việc chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác gia đình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
5. Nhiệm vụ của Tổ Thư ký Ban Chỉ
đạo công tác gia đình:
- Tham mưu Ban Chỉ đạo công tác
gia đình xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động công tác gia đình.
- Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ
thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo trong công tác gia đình.
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
Ban Chỉ đạo; các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết và hội thảo về công tác
gia đình.
- Tham mưu thường trực Ban Chỉ đạo
giải quyết những thắc mắc, kiến nghị; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác gia đình.
- Tham mưu thông báo bằng văn bản
kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi được ủy quyền)
tại mỗi cuộc họp Ban Chỉ đạo.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo kiểm tra việc
thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 7. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
đề cao trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo và tuân thủ sự phân công của
Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Theo đề nghị của các cơ quan thành viên Ban
Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định bổ sung hoặc thay thế danh sách thành
viên Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được
phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan công tác.
Điều 11. Hàng năm, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
căn cứ vào kế hoạch, chương trình nhiệm vụ công tác để xây dựng dự trù kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Chế độ hội họp
1. Họp Ban Chỉ đạo: Định kỳ vào
tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Hội nghị Sơ kết toàn tỉnh: 05
năm hai lần. Hội nghị Tổng kết toàn tỉnh: 05 năm một lần.
3. Trường hợp cần thiết Trưởng Ban
Chỉ đạo có thể triệu tập phiên họp bất thường.
Tài liệu cuộc họp phải được gửi
cho các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình trước 05 ngày kể từ ngày tổ chức
cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung mà Ban Chỉ
đạo công tác gia đình sẽ thảo luận để thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia đình báo
cáo tại cuộc họp.
Điều 13. Chế độ kiểm tra
1. Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra
tình hình thực hiện định kỳ hàng năm và tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo các
huyện, thành phố.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo kiểm
tra các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh một năm một lần.
3. Khi cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo
phân công các thành viên phối hợp cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện ở các địa phương, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo
công tác gia đình và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp phải được gửi
đến các thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình, các cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo công tác gia đình
báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban Chỉ đạo
cấp trên.
Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo công tác
gia đình
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo
công tác gia đình với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương:
- Ban Chỉ đạo công tác gia đình chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt
động;
- Chỉ đạo các thành viên chủ động
phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan và cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
triển khai nhiệm vụ.
- Ban Chỉ đạo công tác gia đình phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác gia đình.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo
công tác gia đình với cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình:
Cơ quan quản lý Nhà nước về gia
đình chủ động tham mưu Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, phối hợp
các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ
chức các hoạt động, giải quyết các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có
ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo công
tác gia đình để tham mưu Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
công tác gia đình tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo và được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm
bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Trưởng Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác gia đình của địa phương.
Điều 19. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu
phát hiện có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung thì kịp thời phản
ánh về Ban Chỉ đạo tỉnh qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh./.