ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2561/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 30 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG
CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số
1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2121/SLĐTBXH-BVCSTE&BĐG
ngày 08 tháng 8 năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1848/SNV-TCBC
ngày 23 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm 37 Điều, 5 Chương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG
CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2561/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này xác định trách nhiệm thực hiện công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và quan hệ phối hợp hoạt động của các cơ quan nhà
nước trong việc quản lý, tổ chức hoạt động về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm thực hiện các quyết định, kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
3. Các ban, ngành thuộc tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công
tác quản lý về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
a) Các Ban Đảng: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân
vận Tỉnh ủy; Báo Khánh Hòa.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội: Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
c) Các cơ quan khác: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Chương II
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
Điều 3. Nguyên tắc xác định
trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Về trách nhiệm
a) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm
soát theo quy định của pháp luật, các sở, ngành và cơ quan chức năng có trách
nhiệm chủ động tổ chức phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó
có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp
a) Quan hệ phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan và tuân thủ
quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và các văn bản pháp luật khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của
đơn vị, địa phương.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên
cơ sở yêu cầu của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong từng thời gian, địa
bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Kịp thời, hiệu quả; tuân thủ chế độ bảo mật của
mỗi cơ quan; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các
bên có liên quan.
- Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống
nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
- Kết quả phối hợp hoạt động phải được thông báo
bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp.
- Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách quan trong
quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của
các cơ quan liên quan. Đối với những trường hợp không thống nhất được hướng giải
quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin hướng giải quyết.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông qua văn bản
và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc,
thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành.
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan liên
quan để xử lý các vi phạm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
6. Khảo sát, điều tra các nội dung về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
7. Tổ chức phối hợp liên cơ quan.
8. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ
quan khác về những vấn đề có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong ngành,
lĩnh vực được phân công.
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các biện pháp nhằm quản lý, thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do
ngành, cấp mình quản lý.
3. Phối hợp xây dựng các mô hình thực hiện bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt cao.
4. Phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
6. Phối hợp quản lý địa bàn, kiểm tra liên
ngành, giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật Trẻ em và các chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phát hiện, điều tra,
đấu tranh, xử lý các vi phạm quyền trẻ em.
7. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về tình
hình thực hiện Luật Trẻ em và các quyết định, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do đơn vị, địa phương quản lý.
8. Các hoạt động phối hợp khác theo yêu cầu thực
tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan chủ trì các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực
hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
công tác thẩm định và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em như: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội thảo, tọa đàm, triển
lãm, nghiên cứu, khảo sát
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định
nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
đã được Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về
tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối
liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã
được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện khác bảo đảm cho công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến của các cơ quan phối hợp. Đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề
còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến
của cơ quan phối hợp. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định
thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp;
gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định
thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được
Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm
tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra
và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan phối hợp trong các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Căn cứ vào phân công của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham
gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng;
hoặc có văn bản từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia
công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối
hợp thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất
quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
4. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác
của thông tin, số liệu đã cung cấp.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
6. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian
phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp
thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
7. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ
quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp liên ngành
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công; chấp hành
kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì và báo cáo lãnh đạo cơ quan về kết
quả phối hợp theo quy định.
2. Chủ động tham gia đề xuất ý kiến, xin ý kiến
Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan trong
việc phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan.
3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với
ý kiến của cơ quan, tổ chức khác.
4. Được tiếp cận thông tin, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối
hợp và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan khi không hoàn thành nhiệm vụ
phối hợp liên ngành.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp
liên ngành được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện theo Luật Ngân sách Nhà
nước; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
Điều 10. Nhiệm vụ chung
dành cho các đơn vị, địa phương thực hiện
1. Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em dài hạn, 5 năm và hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Lồng ghép các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trong chương trình công tác của đơn vị; quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em là con của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị
quản lý.
4. Triển khai các hoạt động cung cấp các dịch vụ
bảo vệ trẻ em phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ chức; phối hợp thực
hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ của trẻ em và gia đình.
5. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp
trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các đơn vị, địa phương khác và tạo
điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Theo dõi, thống kê, tổng hợp số liệu, tình
hình thực hiện bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi, lĩnh vực quản lý trên địa
bàn. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình và kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để Sở tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát,
đánh giá và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình
hình thực hiện hoạt động phối hợp.
Điều 11. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của các đơn vị, địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng và các ngành có liên quan để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các quy định của Luật Trẻ em và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp,
các ngành.
6. Đẩy mạnh các hoạt động huy động nguồn lực xã
hội cho công tác trẻ em (thông qua Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp), phối hợp đẩy mạnh
hoạt động phong trào, các dự án, mô hình hỗ trợ trẻ em; triển khai các hoạt động
cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ
chức; thực hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ của trẻ em và gia đình.
7. Hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở các địa phương cập
nhật đầy đủ số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.
8. Xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại các đơn vị, địa phương.
10. Kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực
hiện quyền trẻ em phù hợp.
11. Chủ trì tổ chức, đánh giá, đề xuất hình thức
tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với các đơn vị, địa phương và cá nhân có
thành tích xuất sắc về hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
12. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thẩm quyền
về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định tại các
quyết định, kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
13. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp tỉnh.
3. Tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển để thực
hiện chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Sở Tài chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Trên cơ sở dự toán hàng năm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương và theo khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu việc
bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 14. Sở Nội vụ
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thẩm
định quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ cho đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ em các cấp.
Điều 15. Sở Y tế
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản
lý; tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em
dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các gia đình nghèo; hướng
dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết
tật; triển khai các loại hình dịch vụ y tế đặc thù cho trẻ em được Bộ Y tế quy
định.
4. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong
việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích, bị bệnh tật
hiểm nghèo; cung cấp kết quả giám định cho lực lượng công an để làm chứng cứ xử
lý đối với các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bạo lực đối với trẻ em và phối hợp
với các đơn vị liên quan để thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ hoặc chuyển
tuyến phù hợp cho trẻ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn,
thương tích và bạo lực, xâm hại trẻ em; xây dựng cộng đồng an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
Điều 16. Sở Giáo dục và Đào
tạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên,
phụ huynh và học sinh về Luật Trẻ em và các chính sách liên quan đến công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan triển khai xây dựng môi trường trường học lành mạnh, không có bạo lực;
tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền
trẻ em trong trường học.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp
ứng xử, kỹ năng tự bảo vệ, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em. Cung cấp kiến thức
giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh vào chương trình giáo dục
chính khóa và hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng năng khiếu, tài năng cho trẻ em; vận động gia đình, xã hội phát hiện,
hỗ trợ, bồi dưỡng trẻ em có năng khiếu, tài năng; triển khai các hoạt động, câu
lạc bộ có sự tham gia của trẻ em nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong
trường học; đào tạo giáo viên dạy bơi; nghiên cứu xây dựng các bể bơi trong trường
học và tổ chức dạy bơi cho học sinh, đưa hoạt động dạy bơi cho học sinh vào
chương trình giáo dục tại nhà trường phù hợp với từng độ tuổi học sinh và điều
kiện cơ sở vật chất; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan xây dựng các mô hình tư vấn, tham vấn trong trường học nhằm giúp trẻ
giải quyết những vướng mắc về lứa tuổi, giới tính, đồng thời phát hiện và giải
quyết các vấn đề khác của trẻ em trong trường học.
Điều 17. Sở Văn hóa và Thể
thao
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình, trong
đó tập trung quan tâm các nội dung: Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình Việt Nam, nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ
dân phố, xã, phường, thị trấn văn hóa, lồng ghép phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui
chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức các hoạt động
văn hóa nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao lành mạnh cho trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị, địa phương liên quan triển khai
phong trào phổ cập bơi phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em tại cộng đồng;
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lội, hướng dẫn viên cứu
đuối; tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản
các sản phẩm văn hóa; việc tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí
dành cho trẻ em; việc sử dụng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em tại cộng đồng...
đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
Điều 18. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh -
Truyền hình cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan nghiên cứu, đề xuất biện pháp bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn
thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet liên quan đến
trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, lưu hành các ấn phẩm, sản phẩm
thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động, bạo lực.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 19. Sở Tư pháp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh cho trẻ em.
Điều 20. Sở Giao thông vận
tải
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ,
đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao
thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Điều 21. Công an tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các loại tội
xâm hại trẻ em, tội phạm do người chưa thành niên thực hiện thuộc Chương trình
quốc gia phòng, chống tội phạm, Chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người,
đặc biệt là mua bán trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục, hỗ trợ trẻ
em vi phạm pháp luật, tạo điều kiện để các em hòa nhập cộng đồng; xây dựng và
áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.
4. Cung cấp và trao đổi thông tin với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan về những vi phạm của các cá
nhân, tổ chức được phát hiện thông qua công tác phòng, chống tội phạm mua bán,
bắt cóc, bạo lực, xâm hại trẻ em; hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em, đặc biệt là tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều
tra, xử lý kịp thời các vụ việc ngược đãi, bạo lực, xâm hại trẻ em và các vụ việc
vi phạm pháp luật khác có liên quan đến trẻ em.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần
tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện
công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở
dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm
xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em tại công an các địa phương.
Điều 22. Sở Ngoại vụ
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xử lý các vấn đề lãnh sự liên quan đến
trẻ em nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 23. Sở Du lịch
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức các hoạt động du lịch phù hợp với trẻ em; tăng cường công tác
phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại trẻ em, sử dụng lao động trẻ
em trong các hoạt động du lịch.
Điều 24. Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Áp dụng quy trình điều tra, xét xử thân thiện
với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.
3. Nghiên cứu đề xuất thành lập Tòa án gia đình
và người chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Cục Thống kê tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Cung cấp và trao đổi thông tin với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội về số liệu liên quan đến trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Báo Khánh Hòa, Đài
Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa và
các cơ quan thông tin đại chúng khác
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài
và nâng cao chất lượng tuyên truyền về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình phù hợp
cho trẻ em.
Điều 27. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Khánh Hòa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia xây dựng pháp luật,
chính sách và giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng nội dung, hoạt động của phong trào “Toàn dân chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” và triển khai đến Ban Công tác Mặt trận ở khu
dân cư; đưa tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em là một trong những
tiêu chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 28. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; hỗ trợ, vận động các
đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt động có sự tham gia của trẻ em (bao gồm
các hoạt động xã hội, câu lạc bộ hoặc nhóm trẻ, diễn đàn trẻ em, lấy ý kiến của
trẻ em, tập huấn, hội thảo).
2. Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ em kỹ năng
tự bảo vệ mình, phòng tránh các nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, bóc lột lao
động, rơi vào tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn, thương tích; đẩy mạnh công
tác quản lý các tụ điểm vui chơi của trẻ em; tổ chức các hoạt động vui chơi giải
trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, tạo sân chơi an toàn, lành mạnh thu hút sự
tham gia của trẻ em.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan triển khai mô hình Hội đồng trẻ em nhằm thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em.
4. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 29. Liên đoàn Lao động
tỉnh
1. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với
Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp vận động công nhân, viên chức, người lao động đóng
góp xây dựng Quỹ bảo trợ trẻ em triển khai các hoạt động hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo,...
2. Triển khai các hoạt động chăm sóc trẻ em theo
các chương trình công tác nữ công của công đoàn các cấp.
3. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 30. Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam tỉnh
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức của mình; thực hiện
đạt hiệu quả Đề án giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 31. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện công
tác cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em dân tộc thiểu số...; thực hiện thanh quyết toán đầy đủ, kịp thời cho các
cơ sở khám chữa bệnh góp phần thực hiện tốt Luật Trẻ em.
Điều 32. Các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị
phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 của Quy chế
này.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho
cán bộ, hội viên, hiểu biết đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
3. Phối hợp triển khai các hoạt động về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi ngành, đơn vị mình quản lý.
Điều 33. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của địa phương; lồng ghép thực hiện có hiệu
quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân
sách, nhân lực của địa phương để thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
3. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn
hóa, vui chơi giải trí dành cho trẻ em, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng biển đảo; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được
tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; triển khai các mô
hình trợ giúp trẻ em tại địa phương.
4. Chú trọng công tác xây dựng xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em, đảm bảo các tiêu chí được đánh giá cụ thể, chính xác.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
5. Bố trí cán bộ theo dõi công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi quản lý hoặc
được phân công. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong
phạm vi, quyền hạn phụ trách theo quy định hiện hành.
7. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong phạm vi địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO
CÁO
Điều 34. Chế độ báo cáo -
Chế độ hội họp
1. Các đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác theo
quy định. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 5) và cả năm (trước ngày 20
tháng 11), các đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng
khác theo quy định.
2. Nội dung về việc chủ trì tổ chức hay tham gia
vào các hoạt động phối hợp liên ngành được trình bày trong nội dung báo cáo định
kỳ (báo cáo 6 tháng và hàng năm) của các đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
3. Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm, cơ quan chủ
trì các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo lĩnh vực được phân công phụ
trách có trách nhiệm tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch và
đề ra phương hướng nhiệm vụ sắp tới, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có thẩm quyền để có sự chỉ đạo phù hợp, kịp thời về công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Các đơn vị, địa phương có tên tại Điều 2 của Quy chế này
căn cứ vào phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được phân công có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Điều 36. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 37. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề
phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết hoặc điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.