ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2555/2003/QĐ/UB-TC
|
Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2003 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;
Căn cứ Quyết
định số: 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010;
Xét đề nghị
của ông Trưởng ban - Ban TCCQ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2003 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Các ông: Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh; Giám đốc các Sở
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH
Trần Đình Đàn
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐẾN NĂM
2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2555/2003/QĐ-UB-TC ngày
03 tháng 11 năm 2003)
I. THỰC TRẠNG NỀN HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
2. Tình hình
Kinh tế - Xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
Tỉnh Hà Tĩnh
là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh
Quảng Bình, phía Tây giáp CHDCND Lào với đường biên giới 143km, phía Đông giáp
biển đông với bờ biển dài 137km. Hà Tĩnh có diện tích đất tự nhiên 6.055,74 km2,
dân số 1.276.388 người, về địa giới hành chính có 2 thị xã (Hà Tĩnh, Hồng Lĩnh)
và 9 huyện với 259 xã, phường, thị trấn.
Thời gian qua,
được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự giúp đỡ
to lớn và có hiệu quả của các Bộ, Ngành Trung ương, Hà Tĩnh đã nỗ lực phấn đấu,
giành được kết quả khá toàn diện và tương đối đồng đều trên các lĩnh vực, các địa
phưong, quốc phòng - an ninh được giữ vững, chính trị ổn định. Bộ mặt nông
thôn, miền núi khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 8,45%. Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu GDP;
Công nghiệp - Xây dựng 15,7%; Dịch vụ 37%; Nông, Lâm, Ngư nghiệp 46%. Dự kiến,
năm 2003 GDP bình quân đầu người đạt 3,6 triệu đồng/người.
Tỉnh đã đầu tư
cho nông nghiệp và nông thôn. Đến nay, sản xuất lương thực đạt trên 49 vạn tấn,
bình quân đầu người đạt 365 kg/năm. Đã quy hoạch và triển khai một số vùng cây
nguyên liệu và cây ăn quả như Cao su, Chè, Dứa, Bưởi Phúc Trạch, cam bù... Kinh
tế rùng, phong trào trồng cây và bảo vệ rùng phát triển mạnh, đã đưa độ tán che
đạt trên 42%; Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 26.000 tấn, chế biến xuất khẩu
bình quân hàng năm đạt từ 13-15triệu USD...
Sản xuất công
nghiệp - xây dụng được quan tâm và tăng trưởng với tốc độ khá cao. Giai đoạn
1996 - 2000, tốc độ tăng trưởng là 11 - 12%; giai đoạn 2001- 2002 đạt 13,2%.
Công nghiệp khai thác và chế biến có nhiều tiến bộ, một số sản phẩm đã có sức cạnh
tranh, đạt giá trị xuất khẩu khá như thủy sản đông lạnh, dăm gỗ, Zircon siêu mịn,
hàng may mặc... Việc hình thành các khu kinh tế trọng điểm như Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo gắn với Khu kinh tế đường 8, Khu đô thị Nam Kỳ Anh gắn với
Cảng và Khu công nghiệp Vũng Áng, Khu công nghiệp Da Lách gắn với đô thị Xuân
An... đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành công nghiệp và góp phần quan
trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Tỉnh đã chú trọng
khai thác tiềm năng, thế mạnh, huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng, cải thiện
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển Thương mại - Du lịch, dịch vụ trên địa
bàn. Hệ thống các ngành dịch vụ như Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Bưu điện,
Điện lực, Vận tải, cấp nước... từng bước được củng cố, đáp ứng cơ bản nhu cầu
phát triển. Tỷ lệ đóng góp của các ngành Thương mại - Dịch vụ trong GDP của tỉnh
năm 1991 là 25,2%; năm 2003 dự kiến đạt 37%.
Qua hơn mười
năm nỗ lực phấn đấu, kết cấu hạ tầng kỹ thuật được cải thiện đáng kể. Ngoài các
Quốc lộ, 28 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 425 km, 648 km đường liên huyện và
3.500 km đường liên xã được cải tạo, nâng cấp nhựa hóa hoặc bê tông hóa... Hệ
thống cảng biển được xây dựng như các cảng Vũng Áng, Xuân Hải, Đò Điệm, Cửa
Sót... Hệ thống đê biển, đê cửa sông với tổng chiều dài 288 km được củng cố,
nâng cấp, góp phần bảo vệ diện tích canh tác và đời sống dân sinh. Hệ thống thủy
lợi ngày càng được hoàn thiện với 517 công trình lớn, nhỏ, bảo đảm tưới tiêu
cho 102.655 ha diện tích sản xuất nông nghiệp.
Lĩnh vực văn
hóa, xã hội đạt nhiều thành tựu. Năm 1992, Hà Tĩnh là một trong 7 tỉnh của cả
nước được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù
chữ. Năm 2002, tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học
cơ sở. Có 120 trường tiểu học, 6 trường trung học cơ sở và 6 trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia. Hệ thống dạy nghề được củng cố vói 3 trường dạy nghề có quy mô
và điều kiện tương đối hoàn chỉnh, 4 trung tâm dạy nghề cấp tỉnh, 4 trung tâm dạy
nghề trọng điểm và 10 trung tâm hướng nghiệp dạy nghề cấp huyện đã góp phần đưa
năng lực đào tạo, nghề của tỉnh hàng năm lên 2,5 vạn lao động. Đời sống văn hóa
tinh thần của
nhân dân được quan tâm, tỷ lệ dân được nghe đài phát thanh đạt 85%, tỷ lệ dân
được xem truyền hình đạt 80%.
Công tác y tế
chăm sóc sức khỏe cộng đồng được chú trọng, 97 phường xã có bác sỹ, chiếm 37%,
bình quân 3,75 bác sỹ /1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 52,5% năm
1994, nay còn 28%, tuổi thọ bình quân từ 64 tuổi năm 1994, nay tăng lên 69.
Phong trào văn hóa - thể thao phát triển. Công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy
mạnh, dự kiến năm 2003 giảm hộ nghèo xuống còn 16,2%.
Những thành quả
đạt được là sự hội tụ, kết tinh của nhiều thời cơ thuận lợi và mọi nguồn lực của
toàn thể Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh, trong đó có phần đóng góp quan trọng của
chính quyền các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh, của
công cuộc cải cách hành chính nhà nước kết hợp với việc xây dựng, thực hiện quy
chế dân chủ trong mọi hoạt động từ tỉnh đến cơ sở.
3. Những kết
quả đạt được về cải cách hành chính trong nhũng năm qua.
Thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương VII (khóa VIII), Chương trình CCHC của
Chính phủ, công cuộc cải cách hành chính của tỉnh trong những năm qua đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng của tỉnh. Những kết quả rõ nét được thể hiện là:
Sau viêc soát
xét chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh
và của UBND các huyện thị xã, ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy cho 26/29 cơ quan thuộc UBND tỉnh. Theo các Quyết định này,
nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp rõ hơn, tránh được sự trùng
lắp, bỏ sót, tách được nhiệm vụ quản lý Nhà nước và nhiệm vụ sự nghiệp của các
tổ chức; Các cơ quan quản lý Nhà nước đã tập trung vào nhiệm vụ quản lý Nhà nước,
sự điều hành từng bước phù họp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN.
UBND tỉnh đã
rà soát 3651 văn bản ban hành chính, đã bãi bỏ 1364 văn bản hết hiệu lực thi
hành và trái vói quy định của cấp trên, sửa đổi 252 văn bản. Soát xét thủ tục
hành chính ở tất cả các lĩnh vực, ở tất cả các cơ quan và UBND các cấp. Tổ chức
thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại 8/11
huyện, thị xã. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” được nhân dân đồng tình, có ý
nghĩa cải cách quan trọng. Nó không nhũng là biện pháp cải cách thủ tục hành
chính, làm lợi cho dân, cho Doanh nghiệp, tăng trưởng mối quan hệ giữa Nhà nước
với nhân dân, mà còn là tiền đề để chỉnh đốn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ công chức phù họp với
yêu cầu quản lý nhà nước.
Cơ cấu tổ chức
bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được sắp xếp lại, đến nay có 29 cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, gồm 16 sở, 6 Ban, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND,
Chi cục Kiểm lâm, Thanh tra Nhà nước, ủy ban Dân số gia đình và trẻ em và hai
đơn vị sự nghiệp. Các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện gồm 10 phòng, thị xã 11
phòng. Việc tổ chức sắp xếp lại các phòng chuyên môn, đã giảm 22 phòng cấp sở,
37 phòng cấp huyện. Bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở vận hành thông suốt và
phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn.
Việc quản lý,
sử dụng cán bộ công chức được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ công
chức từ khâu tuyển chọn, đánh giá, khen thưởng, nâng ngạch, nâng bậc, kỷ luật đến
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ. UBND tỉnh Ban hành chính sách đào tạo bồi
dưỡng và thu hút nhân tài kèm theo Quyết định số 822 QĐ/UB ngày 17/4/2002. Đội
ngũ cán bộ công chức cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn về ngạch bậc của công chức, chỉ
còn một số ít tuổi đời đã gần đến lúc nghỉ hưu tồn tại từ những năm trước. UBND
tỉnh đã phê duyệt cơ cấu công chức đến năm 2005 cho các ngành, UBND các huyện,
thị xã và các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, Y tế. Tiến hành sắp xếp
CBCC, tinh giản biên chế, đến tháng 6/2003 tinh giản 214 người. Đến nay, đội
ngũ cán bộ công chức thuộc UBND tỉnh quản lý có 24.605 người, trong đó quản lý
Nhà nước 2052 người, sự nghiệp 22.553 người.
Thí điểm khoán
biên chế và quỹ tiền lương tại UBND huyện cẩm Xuyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Thủy sản. Công tác xã hội hóa các hoạt động trong các lĩnh vực Y tế, Giáo dục -
Đào tạo, Thể dục - Thể thao được các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm. Số cơ
sở dân lập, bán công chưa nhiều, đến nay mới có 4 trường dân lập (3 trường
PTTH, 1 trường mầm non), 7 trường bán công (5 trường PTTH và 2 trường THCS).
Tuy đạt được
những kết quả trên đây, công tác cải cách hành chính trongthời gian qua còn nhiều
tồn tại khuyết điểm, cần phải tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đó là:
Quy trình ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp chưa rõ ràng, dẫn đến văn bản
ban hành vẫn còn chồng chéo, chậm trễ, hiệu lực thi hành không cao; Nhiều thủ tục
hành chính còn rất phiền hà, đặc biệt trong thủ tục phê duyệt đầu tư, xây dựng
cơ bản; Công tác phân công, phân cấp chưa thực hiện được nhiều, các cơ quan tổ
chức cứ muốn tăng nhiệm vụ, quyền hạn mà không muốn phân công cho cấp dưới,
trong khi có nhiều việc cấp dưới thực hiện sẽ tốt hơn; Tổ chức bộ máy vẫn cồng
kềnh, tầng nấc, sự vận hành bộ máy trong cơ chế thị trường nhiều lúc, nhiều nơi
còn lúng túng, hiệu quả hạn chế; Cơ chế tài chính mới cho các đơn vị sự nghiệp
có thu theo Nghị định số 10/2002/CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ chưa được triển
khai mạnh mẽ. Năng lực của đội ngũ cán bộ cồng chức chưa đáp ứng được với nhiệm
vụ, lề lối, phong cách làm việc của cán bộ, công chức có sự thay đổi đáng kể, một
số còn mang nặng tư tưởng bảo thủ, bao biện, bao cấp. Chính quyền cấp xã chưa
có chuyển biến rõ nốt về CCHC phương thức và lề lối làm việc chậm đổi mới, đội
ngũ cán bộ xã thiếu nhiều kiến thức về chuyên môn và quản lý, có noi chưa thực
sự gắn bó với dân, có lúc chưa được dân tin. Công tác giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân có lúc chưa kịp thời có nơi để nhân dân khiếu kiện kéo
dài. Những tồn tại trên đây đã gây cản trở đến sự tăng trưởng kinh tế và phát
triển các mặt công tác xã hội của tỉnh.
Nguyên nhân của
tồn tại trên đây là: Trước hết về nhận thức của một số cán bộ, đảng viên chưa
nhận thấy rõ sự cần thiết và trách nhiệm thực hiện CCHC, chưa đầu tư nhiều thời
gian vật chất cho nhiệm vụ CCHC, còn xếp công việc CCHC sau rất nhiều các công
việc khác của cơ quan, chưa nhận thấy rõ tác động của CCHC đến việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhà. Trong chỉ đạo thiếu thống nhất và kiên quyết từ các cơ quan Đảng, đoàn thể,
các tổ chức chính trị xã hội và cơ quan quản lý Nhà nước, vì vậy việc thực hiện
các Nghị quyết của Trung ương hết sức quan trọng như Nghị quyết Trung ương 8
khóa VII, Trung ương 3 khóa VIII và chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ
chưa đem lại kết quả như mong muốn.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2003-2010
1. Mục tiêu
chung
Xây dựng một nền
hành chính bảo đảm dân chủ, trong ấạch, vững mạnh, hiện đại hóa, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả vận hành thông suốt; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
phẩm chất và năng lực đáp úng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhà, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.
2. Mục tiêu cụ
thể
3.1. Cụ thể
hóa các thể chế hành chính, phù họp vói điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, đổi mới phương thức hoạt động của HĐND và UBND từ tỉnh đến cấp xã để nâng
cao hiệu quả quản lý. Tiếp tục đổi mới quy trình xây dụng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp hành chính, khắc phục nhũng sai sót trong việc
chuẩn bị soạn thảo văn bản của các ngành;
3.2. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm
của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ tỉnh đến huyện, xã; Thực hiện việc
phân công, phân cấp triệt để giữa tỉnh và huyện, giữa huyện và xã theo nguyên tắc
việc gì, cấp nào thực hiện có hiệu quả thì giao cho cấp đó thực hiện.
3.3. Xây dụng
bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gọn nhẹ,
hợp lý theo nguyên tắc tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước;
Tách nhiệm vụ
quản lý Nhà nước ra khỏi hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; thực hiện xã hội
hóa ở các lĩnh vực sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa thông tin, khoa
học và công nghệ, thể dục thể thao; Chuyển một số công việc dịch vụ do cơ quan
nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, cá
nhân đảm nhận.
3.4. Đến năm
2010, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh được đào tạo cơ bản về
chuyên mồn nghiệp vụ, bố trí đúng cơ cấu chức danh công chức, viên chức đã quy
định, với số lượng họp lý, có năng lực để thi hành công vụ, có phẩm chất đạo đức,
trung thành, tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nhà.
3.5. Các cơ
quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở được hiện đại hóa một bước về trang
thiết bị để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Xây dụng chương trình quản lý mạng
theo đề án 112/CP của Chính phủ hoàn chỉnh để đưa vào hoạt động từ năm 2005.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2003-2010
1. Về thể chế
1.1. Trong 5
năm tới, tập trung xây dựng một số thể chế sau đây:
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, UBND các cấp chỉ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, cụ thể hóa các quy định của Nhà nước cấp trên về phát triển
kinh tế - xã hội, chế độ chính sách, an ninh quốc phòng để áp dụng cho phù họp
với tỉnh nhà.
Phân định rõ
thẩm quyền và nhiệm vụ của úy ban nhân dân với trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban
nhân dân; Quy định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cụ thể của Thủ trưởng
các cơ quan hành chính nhà nước.
Thể chế về chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; về quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân trong việc phát huy quyền dân chủ của
nhân dân thông qua hoạt động của Đại biểu HĐND; việc thu thập ý kiến, nguyện vọng
của nhân dàn trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân định rõ thẩm quyền quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp để phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đổi mới
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Hàng năm tổ chức
soát xét Văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp; nâng cao năng lực tham
mưu, soạn thảo văn bản của cán bộ công chức để văn bản quy phạm pháp luật của
UBND các cấp có hiệu lực và hiệu quả.
Tổ chức phổ biến
tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật kịp thời để công dân và các tổ chức
có điều kiện tìm hiểu và thực hiện nhất là ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp.
1.3. Bảo đảm
việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các cơ quan, nhà nước, của người
dứng đầu trong các cơ quan HCSN.
Thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh, huyện và xã thực hiện
tiếp dân theo định kỳ, trực tiếp giải quyết công việc của dân tại cơ sở để gặp
gỡ, đối thoại các vấn đề doanh nghiệp và nhân dân đặt ra.
Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm
pháp luật để đảm bảo trật tự kỷ cương của nền hành chính.
Tăng cường hoạt
động dịch vụ tư vấn về pháp luật cho nuười nuhèo, người thuộc diện chính sách,
đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa để mọi người dân hiểu và thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật.
1.4. Tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính:
Nâng cao chất
lượng phục vụ ở các Trung tâm giao dịch một của của các huyện; Thực hiện cải
cách các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” trong tất cả các cơ quan
hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã.
Quy định quyền
hạn và trách nhiệm cụ thể của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ, gắn liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Về tổ chức
bộ máy hành chính
2.1. Từng bước
điều chỉnh lại tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện phù hợp
vói yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc ẩắp xếp
tổ chức theo hướng: bộ máy các sở, ban, ngành cấp tỉnh, giảm các phòng, bộ phận,
chuyển dần sang làm việc theo chế độ chuyên viên trực tuyến; Cơ quan chuyên môn
cấp huyện sắp xếp theo các khối: khối nội chính, khối quản lý kinh tế và sản xuất,
khối quản lý văn hóa - giáo dục, khối quản lý những vấn đề xã hội; các dịch vụ
công chuyển cho các tổ chức xã hội hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
2.2. Cụ thể
hóa các quy định về phân công, phân cấp, nhất là tách nhiệm vụ quản lý nhà nước
ra khỏi các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; phân cấp mạnh cho cấp huyện, cấp
xã ở các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giáo dục và đào tạo, y tế
v.v..; gắn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý tài chính và tổ chức cán bộ
viên chức.
Xác định rõ
tính chất, phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn liên ngành. Chỉ thành lập
các tổ chức này khi có những nhiệm vụ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Các tổ chức này không cơ cấu bộ máy chuyên trách và biên chế mà hoạt động kiêm
nhiệm, bộ phận thường trực đặt tại đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì.
Gắn công tác
CCHC với việc thực hiện đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày
11/3/2003;
2.3. Cải tiến
phương thức và lề lối làm việc của cơ quan hành chính từ tỉnh đến xã; Xây dựng
quy chế về trách nhiệm phối họp giải quyết các công việc liên quan nhiều ngành.
Định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả
hoạt động của bộ máy do mình phụ trách; Loại bỏ nhũng việc làm hình thức, không
có hiệu quả, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và
năng lực của các cơ quan hành chính trong khi giải quyết công việc của các tổ
chức và công dân.
2.4. Thực hiện
tùng bước hiện đại hóa nền hành chính.
Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến,
trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước, đến năm
2005 nối mạng các cơ quan hành chính nhà nước trong toàn tỉnh;
Đến năm 2010,
các cơ quan hành chính có công sở khang trang với thiết bị hiện đại để phục vụ
cho công tác quản lý.
3. Đổi mói,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
3.1. Đổi mới
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù họp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và tiến trình cải cách hành chính của tỉnh:
Tổ chức điều
tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, xác định chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp,
bố trí họp lý dội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước;
Từng bước điều
chỉnh cơ cấu chức danh công chức của các cơ quan hành chính nhà nước để bổ sung
sửa đổi cho phù họp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước ở tỉnh;
Xây dụng hoàn
chỉnh và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để thực hiện quản
lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nước;
Phấn đấu đến
2010 cán bộ, công chức nhà nước của tỉnh đạt về trình độ:
+ Lãnh đạo các
sở, ban, ngành cấp tỉnh có nhiều người được nâng ngạch chuyên viên cao cấp;
+ Công chức
HCNN cấp tỉnh 90-100%, cấp huyện 60-70% có trình độ đại học;
+ Tăng tỷ lệ
tiến sỹ, thạc sỹ trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
+ Trưởng, Phó
phòng cấp huyện có nhiều người được nâng ngạch chuyên viên chính;
+ Cấp xã: mỗi
đơn vị có 3-4 cán bộ chủ trì đạt trình độ đại học, 100% cán bộ chuyên môn có
trình độ trung cấp trở lên và được bồi dưỡng kiến thức QLNN;
Thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức
theo quy định; Bảo đảm tỷ lệ thích đáng cán bộ, công chức nữ trong các cơ quan
HCNN.
Tiếp tục tinh
giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ;
Xây dựng kế hoạch
tuyển chọn công chức, viên chức dự bị bổ sung cho các ngành, các huyện, các xã
để thay thế công chức, viên chức nghỉ chế độ;
Thực hiện công
tác phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, gắn phán cấp quản
lý về nhân sự và quản lý về tài chính công.
3.2. Nâng cao
tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
Tăng cường
giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức có ý thức trách nhiệm, trung
thành, tận tụy với công việc thực hiện là công bộc của nhân dân;
Thực hiện
nghiêm quy chế công vụ gắn với thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ
quan.
4. Cải cách
tài chính công
4.1. Thực hiện
phân cấp quản lý tài chính và ngân sách để phát huy tính chủ động và trách nhiệm
của chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý, điều hành tài chính, ngân
sách.
4.2. Bảo đảm
quyền quyết định ngân sách địa phưong của Hội đồne nhân dân các cấp theo quy định
của pháp luật; Quyền quyết định của các sở, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn
vị trực thuộc; Quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách;
4.3. Phân biệt
rõ cơ chế tài chính của cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ công. Áp dụng việc phân bổ ngân sách khoán quỹ lương và các chi phí hành
chính cho cơ quan hành chính sự nghiệp, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế và quỹ lương đối với các đơn vị sự nghiệp mà căn cứ vào nhiệm vụ công
tác, kết quả và chất lượng hoạt động dể cấp kinh phí.
4.4. Xây dựng
các chính sách để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch
vụ công, nhà nước chỉ hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra.
Thực hiện quyền
tự chủ tài chính cho các đon vị sự nghiệp; Đến năm 2010, ở lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục - đàọ tạo và y tế tăng số lượng đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên và tăng mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên còn lại các
đơn vị sự nghiệp có thu khác tự trang trải chi phí, tiền lương, nhà nước tạo cơ
sở pháp lý để thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao.
4.5. Thực hiện
thí điểm về chính sách tài chính mới ở một số lĩnh vực như:
Cho thuê đơn vị
sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở trường tư thục, bệnh viện tư; Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với cán bộ, công chức, viên chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập,
bán công;
Cơ chế khuyến
khích các nhà đầu tư trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài xây dụng cơ sở khám
chũa bệnh chất lượng cao ở các thị xã và trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh;
Thực hiện áp dụng
cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng: vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước,
cây xanh công viên;
Thực hiện có
hiệu quả, đúng loại công việc theo cơ chế họp đồng trong cơ quan hành chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giải
pháp chủ yếu
1.1. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành
Để thực hiện
được Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2003-2010 cần
phải tăng cường sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Thực hiện
cải cách hành chính phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong cả hệ thống chính
trị, cải cách hành chính ở các cấp, các ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã từ
đó thúc đẩy cải cách hành chính ở chính quyền cấp xã. Xác định cải cách thủ tục
hành chính vẫn là khâu đột phá trong CCHC.
Cần khắc phục
tính thự động, chần chừ, ỷ vào cấp trên trong việc phân công, phân cấp cho
chính quyền cấp dưới.
1.3. Bố trí đủ
nguồn tài chính và nhân lực.
Bố trí đủ cán
bộ, công chức có năng lực để tham mưu giúp ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chương trình cải cách hành chính; Bố trí nguồn tài chính để phục
vụ các chương, trình hành động cụ thể đã được xác định.
1.4. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết
quả và tiến trình CCHC để nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
bộ máy HCNN.
2. Các giai đoạn
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2003-2010
Chương trình tổng
thể này được chia làm 2 giai đocạn:
Giai đoạn 1: Từ
nay đến năm 2005 tiến hành các nội dung:
+ Tiếp tục xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm các cơ quan chuyên môn của
ủy ban nhân dân tỉnh và UBND huyện;
+ Xây dựng quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp; tiếp tục rà xét văn
bản quy phạm pháp luật;
+ Thực hiện Cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa”;
+ Thực hiện việc
phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước giữa tỉnh và cấp huyện, giữa cấp huyện và
cấp xã ở các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giáo dục - đào tạo,
y tế; Tách nhiệm vụ quản lý nhà nước ra khỏi hoạt động sự nghiệp và dịch vụ
công;
+ Bổ sung và
hoàn chỉnh việc xây dựng cơ cấu chức danh công chức cấp tỉnh, cấp huyện và xây
dựng cơ cấu chức danh công chức cấp xã;
+ Thực hiện đổi
mói cơ chế hoạt dộng và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 10CP...
+ Hàng năm,
xây dụng biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp theo tiêu chí, định mức của
Chính phủ để trình HĐND tỉnh quyết định.
Một số giải
pháp chính trong năm 2003-2005:
+ Các sở,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã tiếp tục triển khai xây dựng và tổ chức
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa” trong toàn tỉnh
theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Tiếp tục thực
hiện tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết số09/NQ-CP ngày 28/7/2003 của
Chính phủ; Rà soát lại cơ cấu chức danh công chức của các đơn vị hành chính,
đon vị sự nghiệp thuộc tỉnh dể bổ sung điều chỉnh họp lý; thực hiện việc tuyển
chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công chức theo cơ cấu công chức đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
+ Thực hiện
các cơ chế mới về cung cấp tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu để từng bước
thực hiện chương trình xã hội hóa;
+ Triển khai
thực hiện Pháp lệnh cán bộ công chức sửa dổi năm 2003 và các Nghị định của
Chính phủ ban hành thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức.
+ Tiếp tục chỉ
dạo thực hiện đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 11/3/2003;
Giai đoạn 2: Từ
năm 2006-2010
Trên cơ sở các
kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1, tiếp tục điều chỉnh để làm cho bộ máy của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp phù họp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, thực hiện được mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh từ nay đến 2010.
4. Các chương
trình hành động thực hiện Chương trình tổng thể
4.1. Chương
trình đổi mới công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các
cấp chính quyền.
Nội dung chủ yếu:
Xây dựng quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và úy ban nhân
dân các cấp. Phân công cơ quan tư pháp chủ trì, phối họp các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản trình UBND tỉnh;
Trong việc ban
hành Văn bản quy phạm pháp luật, tập trung huy động cán bộ, công chức có kinh
nghiệm tham gia xây dựng văTi bản, trưng cầu ý kiến của nhân dân; Xác định rõ
trách nhiệm của các sở, ngành trong việc tham mun cho UBND tỉnh xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thời gian thực hiện:
chia 2 giai đoạn là: 2003-2005 và 2006-2010
Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp và Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh
4.2. Chương trình xác
định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của cơ
quan hành chính các cấp.
Nội dung chủ yếu:
Rà soát chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức các sở, ngành cấp tỉnh; phòng chuyên môn cấp huyện để khắc
phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp.
Thực hiện phân công,
phân cấp giữa tỉnh và huyện trong từng ngành và trên tùng lĩnh vực; Thực hiện
phàn cấp giữa huyện và xã ở một số lĩnh vực mà cấp xã thực hiện tốt hơn. Từng
bước tách nhiệm vụ quản lý nhà nước ra khỏi hoạt động sự nghiệp và dịch vụ
công, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ.
Thời gian thực hiện:
chia 2 giai đoạn 2003-2005 và 2006-2010.
Cơ quan chủ trì: Ban Tổ
chức Chính quyền, Sở Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh.
4.3. Chương trình tinh
giản biên chế
Chương trình này được
tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 theo Nghị định số 09/2003/NQ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư.
4.4. Chương trình xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Nội dung chủ yếu:
Khảo sát, đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức;
Thực hiện phân cấp quản
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan HCNN và các đơn vị sự
nghiệp;
Đổi mới phương thực
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở cơ cấu chức danh công chức của
từng ngành; Xây dựng tiêu chuẩn cơ cấu công chức cấp xã;
Áp dụng công nghệ
thông tin để quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Thời gian thực hiện:
chia làm 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
Cơ quan chủ trì: Ban Tổ
chức Chính quyền và Trường Chính trị tỉnh.
4.5. Chương trình cải
cách tiền lương:
Nội dung chủ yếu:
Thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của Chính phủ.
Thời gian thực hiện:
2003-2005.
Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
4.6. Chương trình đổi
mới cơ chế cung cấp tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
cộng.
Nội dung chủ yếu:
Áp dụng tiêu chí mới về
phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính theo nhiệm vụ, kết quả công việc và chất
lượng hoạt động, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Thực hiện chế độ khoán
chi trong cơ quan hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001
của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện cơ chế tài
chính phù họp với các tổ chức dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp nhằm bảo đảm
tính độc lập tương đối và vai trò tự chủ của các tổ chức trong hoạt động, giảm
dần chi từ ngân sách tỉnh, tiến tới thực hiện chế độ tự quản tài chính. Thực hiện
Quyết định số: 21/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ ngân sách đối với
các tổ chức xã hội nghề nghiệp thay cho việc giảm biên chế - quỹ tiền lương.
Thời gian thực hiện:
2003-2005.
Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
4.7. Chương trình hiện
đại hóa nền hành chính.
Nội dung chủ yếu:
Đổi mới phương thức điều
hành của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
Hiện đại hóa công sở,
bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc hiện đại cho các cơ quan hành
chính các cấp;
Úng dụng cồng nghệ
thông tin vào hoạt động chuyên môn của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
mở rộng mạng tin học diện rộng từ các cơ quan cấp tỉnh đến huyện, thị xã và xã,
phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện:
chia 2 giai đoạn là: 2003-2005 và 2006-2010.
Cơ quan chủ trì: Sở
Khoa học Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh;
5. Tổ chức thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2003-2010
5.1. ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh giai đoạn 2003-2010 khi được Chính phủ phê duyệt; cấp
kinh phí phục vụ cho công tác CCHC của tỉnh;
5.2. Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của tỉnh giúp ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2003-2010;
5.3. Các cơ quan được
giao chủ trì các chương trình hành động chịu trách nhiệm xây dụng nội dung, kế
hoạch trình Ban chỉ đạo CCHC tỉnh thẩm định, Úy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5.4. Ban Tổ chức Chính
quyền tỉnh chủ trì, phối họp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Văn
phòng úy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch huy động các nguồn để thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh giai đoạn 2003-2010;
5.5. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn
căn cứ Chương trình tổng thể này để tổ chức thực hiện;
5.6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ CCHC ở cấp xã.
Văn phòng UBND tỉnh,
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh theo dõi tiến độ thực hiện Chương trình tổng thể
này báo cáo kết quả cho UBND tỉnh để điều chỉnh cho phù họp với chương trình cải
cách hành chính của Chính phủ./.