ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2538/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập, xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2438/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9
năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc thí điểm thành lập Ban Quản lý
dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số
06/TTr-BQLDABT ngày 31 tháng 03 năm 2023 về việc ban hành quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai và theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 4167/SNV-TCCQ ngày 10/10/2023 về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai, Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành, Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hoà và các cơ quan tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KTNS.
|
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 2538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Ban Quản lý dự án).
Trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án và các
bên liên quan trong hoạt động quản lý dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng và dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư phục vụ tái định cư.
b) Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với viên chức, người lao động
thuộc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh
và các bên liên quan trong hoạt động quản lý dự án Bồi thường giải phóng mặt bằng
và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư phục vụ tái định cư.
Điều 2. Vị trí pháp lý
Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND tỉnh.
Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và
hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cơ
bản, về bồi thường và giải phóng mặt bằng của cơ quan có liên quan.
Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có tư cách pháp nhân; có con dấu, có trụ sở
làm việc và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại
theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo
đảm chi thường xuyên.
Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự án bồi thường,
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai:
+ Địa chỉ tạm thời: 236, đường Phan Trung, phường
Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
+ Địa chỉ chính thức: 98, đường Hà Huy Giáp, phường
Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Thông tin giao dịch: điện thoại (0251) 3684284; mã
định danh nhận và gửi văn bản điện tử 000.00.95.H19.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
1. Làm chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn
ngoài ngân sách khi được giao.
2. Làm chủ đầu tư các dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư được tách ra từ các dự án nhóm A về kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội theo khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư công năm 2019 và các quy định
hiện hành.
3. Làm chủ đầu tư, quản lý và tổ chức triển khai
các dự án xây dựng hạ tầng, các khu tái định cư phục vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh sử dụng vốn ngân sách, vốn
ngoài ngân sách khi được giao theo quy định.
4. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư theo
các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện các chức năng khác khi được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và Quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
gồm:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong
việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo Điều 68 Luật Xây dựng.
b) Tổ chức thực hiện công tác giai đoạn chuẩn bị đầu
tư: Khảo sát xây dựng; lập; thẩm định, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định
đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị
dự án.
c) Các nhiệm vụ giai đoạn thực hiện dự án: chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng
xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng,
thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần
thiết khác.
d) Các nhiệm vụ giai đoạn kết thúc dự án: Quyết
toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công
trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công
việc cần thiết khác.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp
nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết đơn vị tư vấn;
thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định.
e) Tổng hợp nhu cầu tái định cư của các dự án trên
địa bàn tỉnh cho từng giai đoạn và kế hoạch giải quyết tái định cư cho các dự
án này.
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan
trên địa bàn tỉnh rà soát quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, quy đất dôi dư
sau khi xử lý thu hồi từ các doanh nghiệp, tổ chức; các dự án phát triển nhà
thương mại có sử dụng quỹ đất công để xác định quỹ nhà, đất có thể sử dụng bố
trí tái định cư.
h) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
i) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm
giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ
thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của
Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án
theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng.
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và
bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức công tác giám sát thi công xây dựng công
trình và lắp đặt thiết bị, tổ chức lựa chọn nhà thầu, quản lý dự án, khảo sát,
thiết kế công trình. Liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân hoặc tham dự
đấu thầu để thực hiện các dịch vụ có liên quan và phù hợp với các chức năng nhiệm
vụ trong khuôn khổ pháp luật quy định.
4. Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, thôi
việc, nâng lương đối với viên chức người lao động thuộc quyền quản lý, theo quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức, bộ máy
1. Các chức danh lãnh đạo, chủ chốt:
a) Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám
đốc.
b) Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có Kế toán trưởng; có 05 phòng chuyên môn,
mỗi phòng có 01 trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng.
2. Các phòng chức năng, nghiệp vụ:
a) Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có 5 phòng:
- Phòng Tổ chức hành Chính;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Thẩm định đấu thầu;
- Phòng Hạ tầng - Tái định cư;
- Phòng Quản lý bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, khối lượng công
việc, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tự cân đối tài chính của Ban Quản lý dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Ban
Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng
Nai được quyền sắp xếp hoặc thành lập thêm các phòng, ban, tổ chuyên môn trực
thuộc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, phó phòng
chuyên môn và các chức danh khác thuộc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai do Giám đốc quyết định.
d) Việc quản lý viên chức và người lao động tại Ban
Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng
Nai thực hiện theo quy định hiện hành về thẩm quyền quản lý viên chức trong các
đơn vị công lập thuộc tỉnh.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư tỉnh Đồng Nai do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, phó phòng
chuyên môn và các chức danh khác thuộc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai do Giám đốc quyết định theo quy định.
Điều 7. Biên chế
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm xây dựng và
ban hành Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc
phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ.
2. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao
động của Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định
cư tỉnh Đồng Nai được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, quỹ tiền lương được giao và quy định của
pháp luật có liên quan để thực hiện.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của
Giám đốc
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai là người lãnh đạo, quản lý, điều
hành các hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản
lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai được
quy định tại văn bản này và quy định của pháp luật liên quan. Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của đơn vị và là chủ tài khoản của đơn vị.
2. Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, ban hành chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, phòng chuyên môn và các quy định khác
về hoạt động của đơn vị.
3. Xây dựng, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy
chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm
toán nội bộ.
4. Phân công nhiệm vụ của các phó giám đốc và phòng
ban chuyên môn; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, nhân viên thuộc đơn vị.
5. Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất
(nếu có) của đơn vị, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công
tác của các phòng chuyên môn và của các nhân viên thuộc đơn vị.
6. Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu
được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức.
7. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, khối lượng công
việc, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tự cân đối tài chính của Ban Quản lý dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Ban
Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng
Nai được quyền sắp xếp hoặc thành lập thêm các phòng, ban, tổ chuyên môn trực
thuộc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của
các Phó Giám đốc
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được
Giám đốc phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về
các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm
của viên chức, người lao động
1. Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật.
2. Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của
đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc
đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận
của Trưởng phòng phụ trách.
3. Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám
đốc về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài sản của đơn vị.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 11. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc Giám đốc
và Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề được phân công theo từng lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc và pháp luật về
kết quả công việc được phân công.
Điều 12. Chế độ hội họp, báo
cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban
nội bộ định kỳ và đột xuất nhằm nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo nhiệm
vụ thực hiện cho kỳ tới. Hàng năm, tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và đề ra phương hướng, kế hoạch nhiệm vụ công tác trong kỳ tới.
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 13. Chế độ kiểm tra, giám
sát
1. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự
án giao quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội
bộ Ban Quản lý dự án theo quy chế của cơ quan và theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH - TÀI SẢN
Điều 14. Chế độ tài chính
a) Thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan.
b) Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở
tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ
hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
c) Có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật
Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh
phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
d) Hàng năm đơn vị có trách nhiệm lập dự toán thu,
chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định
của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 15. Quản lý tài sản, vật
tư, trang thiết bị
Thực hiện cơ chế tự chủ tài sản, vật tư, trang thiết
bị, có trách nhiệm quản lý tài sản, vật tư và trang thiết bị của đơn vị để sử dụng
hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương VII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, báo cáo theo quy định.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trình, phê duyệt Quy chế hoạt động của đơn vị (kể
cả việc điều chỉnh, bổ sung).
4. Trình, thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần
thiết theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của
UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án.
Điều 17. Đối với cơ quan quản
lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên
quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3. Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các cấp trong
việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối
với các dự án do Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ
tái định cư làm chủ đầu tư theo quy chế phối hợp được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công
tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong
quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản
lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt
quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối với nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu tư vấn
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu
thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm
phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu
xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá
trình thực hiện.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức, triển khai,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tỉnh Đồng Nai sau khi thống
nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các Sở, ngành liên
quan./.