BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2535/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐCCHC của Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, VP (KSTTHC), QA.10.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC TIÊU
CHUNG, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục góp phần xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng triển
khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ triển khai
các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm của các
cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai nhiệm
vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu
quả.
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, bảo đảm
nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những
kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở Bộ giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ
động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; kinh nghiệm của các Bộ,
ngành và địa phương áp dụng phù hợp vào thực tiễn của ngành văn hóa, thể thao
và du lịch.
II. NỘI
DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải
cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách
chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện
tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính
05 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp
luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng
cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số.
1. Cải
cách thể chế
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế của Bộ, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập,
trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất,
khoa học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành
pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá
nhân, tổ chức và toàn xã hội. Cụ thể:
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể
chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy
và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tập trung ưu
tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành
mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện thể chế và các
khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc
xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ
công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đầy đủ, đồng bộ.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế
ngành văn hóa, thể thao và du lịch gắn với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên
nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn
ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến
rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và
dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng
chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức
triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại Bộ, ngành và địa phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng
chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp
luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ
chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng
đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; rà
soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu
hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện
dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. Cụ thể:
+ Cắt giảm, đơn giản hóa tối
thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến
hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
+ Hoàn thành việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp trung ương, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành
chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số
đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ
sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
+ 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo
đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính:
+ Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ
bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu
đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp
trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp
pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết
quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật,
công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho
người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ
sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì
giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để
tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông
qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, .
3. Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành
chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ
chức cơ quan hành chính nhà nước theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập
theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và trình Chính phủ
Nghị định quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch nhiệm kỳ 2021-2026.
- Tiếp tục triển khai rà soát,
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan,
đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều
việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy bên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tiêu chí,
điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban
quản lý dự án thuộc Bộ.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định
về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.
4. Cải cách
chế độ công vụ
a) Mục tiêu
- Xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức,
nhất là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo,
quản lý và các lĩnh vực then chốt của Bộ, ngành; đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác đánh giá cán bộ và công tác tuyển dụng công chức, viên chức; triển
khai thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; sử
dụng, đãi ngộ nhân tài; khơi dậy khát vọng cống hiến để phát triển Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- Xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng,
quản lý đội ngũ công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;
Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm
xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác đánh giá cán bộ theo hướng thực chất, xuyên suốt, liên tục, đa chiều,
có tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, công khai kết quả và so sánh với chức danh
tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo
hướng có bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại, chất lượng công chức, viên chức và ứng
dụng công nghệ thông tin; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký cam kết trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện việc quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng công chức, viên chức: Công khai, minh bạch, áp dụng công
nghệ thông tin trong thi tuyển; gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng;
thực hiện đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn công chức, viên chức từ sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong
nước và nước ngoài.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức đã được quy hoạch để đảm bảo đáp ứng đầy đủ tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trên cơ sở vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị rà soát và
đề xuất xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành cho công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng quản lý hành chính, quản lý
kinh tế cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công
tác quy hoạch cán bộ: Gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh; xây dựng cơ chế phát hiện, giới thiệu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc
thiểu số có triển vọng trong ngành để chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; triển
khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền; hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm, bố trí, sử
dụng cán bộ.
+ Xây dựng quy định phân cấp
công tác tổ chức cán bộ; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và
quy trình, thủ tục, hồ sơ trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức hoặc thôi giữ chức vụ và luân chuyển lãnh
đạo, quản lý đối với công chức, viên chức. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ công chức,
viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng
người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tổ chức triển khai các văn bản
pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác cán bộ theo quy định của pháp luật trong các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; đảm bảo mỗi năm kiểm tra công tác
cán bộ tại các cơ quan, đơn vị đạt tỷ lệ 30%, đến năm 2025 hoàn thành 100% việc
kiểm tra công tác tổ chức cán bộ các các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Cải cách
tài chính công
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn
với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp. Cụ thể:
- Tập trung hoàn thiện hệ thống
pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo
đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định
về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ
động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban
hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế
cấp phát sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng
cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường”.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu,
nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, thực hiện theo đúng
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà
nước thuộc Bộ theo đúng các quy định hiện hành.
6. Xây dựng
và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy
hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng
suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Bộ, có đủ năng lực
vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho người dân, tổ chức. Cụ thể:
+ Hệ thống thông tin thủ tục
hành chính (gồm hệ thống một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến) của Bộ
được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ 100% dịch vụ công trực tuyến
của Bộ cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
+ 80% các hệ thống thông tin của
Bộ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ
tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp
lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của Bộ
được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh/thành
phố.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước thuộc Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
+ Xây dựng và đưa vào vận hành
Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
b) Nhiệm vụ:
* Hoàn thiện môi trường pháp
lý:
- Xây dựng các Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm và giai đoạn
2021 – 2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và truyền thông. Xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, chính phủ điện tử hướng
tới xây dựng chính phủ số theo Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 và Quyết định
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và cập nhật mã định
danh điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu,
xây dựng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số.
- Xây dựng quy chế hoạt động của
hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của Bộ như: Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử; quy chế sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo
của Bộ và các quy định liên quan trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về hiện
đại hóa trong cải cách hành chính khác.
* Phát triển hạ tầng số của Bộ:
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu,... kết nối liên thông, đồng bộ
và thống nhất nhằm phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số,
chuyển đổi số trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; đóng góp và
tham gia vào quá trình tạo nền tảng, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Tập trung nâng cấp hạ tầng
truyền dẫn tại Trụ sở Bộ và tại các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu phục
vụ triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
- Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng
công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục
vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của Bộ một cách an toàn, linh hoạt, ổn
định và hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành văn hóa, thể thao và du
lịch trong triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
* Phát triển nền tảng và hệ thống
số của Bộ:
- Xây dựng và phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trong nội bộ của Bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử của Quốc gia và Bộ để trao đổi,
chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
(SOC) cho các hệ thống thông tin dùng chung và quan trọng của Bộ.
- Xây dựng, phát triển các hệ
thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định sử dụng trong phạm vi toàn ngành như: Hệ thống
kho dữ liệu thủ tục hành chính của Bộ, Cổng khai thác dữ liệu chuyên ngành, hệ
thống quản lý du lịch toàn quốc, nền tảng du lịch số, hệ thống quản lý di sản
văn hóa, Hệ thống quản lý thư viện số, nền tảng triển lãm trực tuyến... để tiết
kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu và
quản lý ngành.
- Xây dựng, phát triển Nền tảng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch
vụ, tiện ích trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
* Phát triển dữ liệu số ngành
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình
- Xây dựng, cập nhật và phát
triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình phục vụ
ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ của Bộ; thực hiện chia sẻ hiệu quả
dữ liệu chuyên ngành của Bộ với các Bộ, ngành và địa phương; xây dựng dữ liệu mở
của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kho dữ liệu để lưu
trữ dữ liệu điện tử của công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các
cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp Bộ.
- Xây dựng kho lưu trữ số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tập trung của Bộ và Cổng quản lý khai thác cơ
sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ.
- Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp cấp Bộ nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử
lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu
mới phục vụ Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
* Phát triển ứng dụng nội bộ
- Phát triển hệ thống thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ và Lãnh đạo Bộ.
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Bộ; mở rộng phạm vi sử dụng đến các đơn
vị sự nghiệp thuộc Bộ, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết nối Trục liên thông
văn bản quốc gia.
+ Xây dựng hệ thống tin phục vụ
họp và xử lý công việc của Bộ, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ,
tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
+ Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ nhằm kết nối, chia sẻ theo thời gian thực với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng phát triển Hệ thống
phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ
giao, kết nối, liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ.
+ Thực hiện chuẩn hóa, điện tử
hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo
cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện
tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
đẩy mạnh xây dựng và phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành
phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và
ngoài Bộ theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký
số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành
chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy
trình nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Ứng dụng, thử nghiệm, đánh
giá hiệu quả sử dụng và hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ sử dụng các hệ thống làm việc
tại nhà, từ xa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tăng cường ứng dụng, thử nghiệm
hiệu quả, đề xuất đưa vào sử dụng, ứng dụng các công nghệ số mới như điện toán
đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật
(IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công
nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử
tại Bộ.
* Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đảm bảo cập nhật đầy đủ cơ sở
dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý của Bộ theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Nâng cấp, mở rộng hoàn thiện
Cổng thông tin điện tử của Bộ và phát triển các kênh tương tác trực tuyến để
người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật,
ra quyết định của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
- Tăng cường ứng dụng, tích hợp
các nền tảng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt trong giải quyết hồ sơ TTHC của Bộ để phổ cập, tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân và doanh
nghiệp khi giao dịch với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
2. Các đơn vị lập dự toán kinh
phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch, Tài
chính tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ:
- Căn cứ Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để
triển khai các nhiệm vụ được giao (theo Phụ lục kèm theo) để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ để Văn phòng Bộ tổng
hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng Bộ:
- Là đơn vị thường trực tổ chức
triển khai Kế hoạch.
- Trình Lãnh đạo Bộ quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng
và triển khai kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp
việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Lãnh đạo Bộ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc
đột xuất.
- Chủ trì xây dựng, triển khai
thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước.
- Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách
hành chính của Bộ.
- Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế
hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
Quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn
phòng Bộ) để kịp thời xử lý./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
CẢI
CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Xây dựng VBQPPL của Bộ hàng
năm theo Chương trình của Quốc hội và Chương trình của Bộ giai đoạn 2021-2025
|
1.1. Chương trình xây dựng
văn bản QPPL hàng năm
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
1.2. Báo cáo hàng năm về công
tác pháp chế
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2
|
Rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
về văn hóa, thể thao và du lịch và công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, hợp
nhất các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn 2021- 2025
|
2.1. Kế hoạch rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ
hàng năm
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2.2. Báo cáo hàng năm về kết
quả rà soát văn bản được xây dựng, chỉ rõ những văn bản nào đã hết hiệu lực,
văn bản chồng chéo, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
3
|
Kiểm tra, và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn
2021- 2025
|
3.1. Kế hoạch kiểm tra, xử lý
VBQPPL được xây dựng và thực hiện.
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
3.2. Báo cáo hàng năm về kết
quả kiểm tra
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
3.3. Báo cáo hàng năm về theo
dõi thi hành pháp luật
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn 2021-2025
|
4.1. Kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hàng năm
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
4.2. Báo cáo hàng năm về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ,
phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn
2021-2025
|
Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ
pháp chế, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nh
nước của Bộ hàng năm.
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
|
6.1. Kế hoạch thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
|
Thanh tra Bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6.2. Báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ
|
Thanh tra Bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
7
|
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận thanh tra
|
Báo cáo kiểm tra việc thực hiện
kết luận thanh tra
|
Thanh tra Bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
II
|
CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành các quy định thủ tục hành chính
|
Báo cáo
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2
|
Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính hàng năm
|
2.1. Kế hoạch rà soát, đánh
giá quy định TTHC hàng năm
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2.2. Quyết định phê duyệt
Phương án đơn giản hóa TTHC hàng năm hoặc báo cáo kết quả rà soát TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Kết quả rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
|
Các phản ánh, kiến nghị về
TTHC của cá nhân, tổ chức được xử lý, giải quyết kịp thời
|
Các đơn vị có TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Xây dựng và công bố Bộ TTHC
chuẩn hóa hàng năm
|
Bộ TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2021-2025
|
7
|
Tham vấn phương án đơn giản
hóa TTHC
|
Họp, Tọa đàm, các hình thức
khác
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2021-2025
|
8
|
Kiểm tra, khảo sát công tác
Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại các
đơn vị thuộc Bộ và một số tỉnh/thành phố
|
Thông báo kết luận kiểm tra,
kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện TTHC lĩnh vực văn hóa, thể theo và du lịch
|
Văn phòng Bộ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
III
|
CẢI
CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Trình Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Nghị định
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2021
|
2
|
Ban hành Thông tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Thông tư
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2021
|
3
|
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ
chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo
quy định của Chính phủ
|
Các Quyết định
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quý I/2022
|
4
|
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền giữa Trung ương và địa phương trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch
|
Văn bản quy phạm pháp luật;
Báo cáo
|
Các cơ quan hành chính thuộc Bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ
|
Quyết định
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Sắp xếp, giảm tối đa các Ban
quản lý dự án thuộc Bộ
|
Quyết định
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2021-2025
|
IV
|
CẢI
CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Ban hành Thông tư hướng dẫn về
vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và định mức biên chế công chức
ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
|
Thông tư
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2021
|
2
|
Ban hành Thông tư hướng dẫn về
vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Thông tư
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Năm 2021
|
3
|
Thẩm định và phê duyệt vị trí
việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
|
Quyết định, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
4
|
Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác đánh giá cán bộ
|
Quyết định, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục đổi mới việc thực hiện quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
|
Quyết định, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Tổ chức triển khai các văn bản
pháp luật quy định về chế độ tiền lương
|
Công văn, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
7
|
Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác cán bộ
|
Quyết định, Báo cáo
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
V
|
CẢI
CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
|
Quyết định
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2022
|
2
|
Rà soát cơ chế, chính sách xã
hội hóa hiện hành, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương đề
xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của đất
nước
|
Báo cáo
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở
Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh, thành phố
|
Giai đoạn 2021-2015
|
3
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
|
Quyết định
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2022
|
4
|
Phối hợp với Bộ Tài chính thẩm
định phân loại tự chủ tài chính giai đoạn 2022-2026 cho các đơn vị sự nghiệp
và ban hành quyết định giao tự chủ tài chính giai đoạn 2022- 2026 cho các đơn
vị sự nghiệp công lập (Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập)
|
Quyết định
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2022
|
VI
|
XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ
|
1
|
Hoàn thành xây dựng, cập nhật
Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam (phiên bản 2.0)
|
Quyết định
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2021- 2022
|
2
|
Hoàn thành việc hợp nhất Cổng
dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ để tạo lập hệ thống
thông tin giải quyết TTHC thống nhất, liên thông giữa các đơn vị có TTHC
|
Hệ thống thông tin
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2022-2023
|
3
|
Hoàn thành việc kêt nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ với Trung
tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
|
Hệ thống thông tin
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2022-2023
|
4
|
Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong nội bộ của Bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia
sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài
|
Phần mềm
|
Ban quản lý dự án miền Bắc
|
Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2022- 2023
|
5
|
Duy trì, nâng cấp và mở rộng
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Bộ
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý côn việc của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch đến
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các sở văn hóa, thể thao và du lịch
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở
Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh, thành phố
|
Giai đoạn 2021-2025
|
7
|
Xây dựng kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2022-2023
|
8
|
Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ
liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với
Cổng dịch vụ công của Bộ, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ phục vụ
cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong
giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các đơn vị có TTHC
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị có TTHC
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
9
|
80% các hệ thống thông tin của
Bộ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu
trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải
cung cấp lại
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Giai đoạn 2021-2025
|
10
|
Hệ thống báo cáo của của Bộ
được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2021- 2022
|
11
|
90% hồ sơ công việc tại cấp Bộ
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
|
Phần mềm
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Giai đoạn 2021-2025
|
12
|
Hoàn thành việc xây dựng và
đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao, bảo đảm hiển thị
theo thời gian thực
|
Phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Đến năm 2025
|
13
|
100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2030 (theo Nghị quyết số 76/NQ- CP)
|
14
|
100% hồ sơ công việc tại cấp
Bộ được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
|
Phần mềm
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2030 (theo Nghị quyết số 76/NQ- CP)
|
15
|
Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện
tử
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2025
|
16
|
Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2025
|
17
|
Số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp trung ương đạt tỷ lệ tối thiểu 40%
|
Phần mềm lưu trữ kết quả số
hóa, cho phép khai thác, sử dụng kết quả số hóa
|
Các đơn vị có TTHC
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Năm 2021
|
18
|
Mỗi năm tăng tối thiểu 20%
cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Giai đoạn 2022-2025
|
19
|
Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số
đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính của Bộ có đủ điều kiện được tích hợp, cung
cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến của thủ
tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng
số hồ sơ giải quyết của thủ tục đó đạt tối thiểu 50%
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2025
|
20
|
100% thủ tục hành chính, có yêu
cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
21
|
Tối thiểu 90% thủ tục hành
chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời,
hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ
sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 của những thủ tục hành chính đủ điều
kiện trên tổng số hồ sơ giải quyết của thủ tục đó đạt tối thiểu 80%
|
Phần mềm
|
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|