ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
253/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 1978
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ
CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÔNG AN XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ vào Luật
tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Căn cứ quyết định số 07/QĐ-CA ngày 22-1-1971 của Bộ Công an ban hành bản điều lệ
về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và lề lối làm việc của công an xã;
Để xây dựng, củng cố và tăng cường lực lượng công an ở cơ sở, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp, xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo đây bản quy định tạm thời về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, lề lối làm việc
và chế độ đãi ngộ cho cán bộ, nhân viên công an xã, thị trấn.
Bản quy định này có giá trị thi
hành kể từ ngày 1-1-1979.
Những điều quy định trước đây
trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2. Giao cho Sở Công
an, sau khi bàn bạc, thống nhất với Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, hướng
dẫn cụ thể và quản lý việc thi hành quy định này.
Điều 3. Các đồng chí
ChánhVăn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công an, Trưởng Ban Tổ
chức chánh quyền, thủ trưởng các ban, ngành, sở thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH.
Vũ Đình Liệu
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ CHO CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo quyết định số 253/QĐ-UB ngày 30-12-1978 của Ủy ban Nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh)
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng,
củng cố lực lượng Công an cơ sở, làm cho lực lượng Công an xã mau trưởng thành,
đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự xã
hội ở nông thôn trong giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Đảng là cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh quy định về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, lề lối làm việc và chế độ đãi ngộ
cho cán bộ, nhân viên Công an xã, Công an thị trấn như sau:
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM
VỤ CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 1. Công an xã là
công cụ chuyên chính của Đảng và chính quyền cấp xã, là cấp Công an ở cơ sở, là
tổ chức chiến đấu của ngành công an nằm trong bộ máy chính quyền cấp xã, là lực
lượng nòng cốt của nhân dân lao động trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở
xã.
Công an xã đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, Ủy ban Nhân dân xã và dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Công an cấp trên. Công an xã hoạt động
theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan hệ chặt chẽ và phục
vụ lợi ích của nhân dân lao động, là người đầy tớ thật trung thành của nhân
dân.
Điều 2. Nhiệm vụ của Công
an xã
Trên cơ sở phát huy quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao động và dưới sự hướng dẫn của Công an huyện, Công
an xã tiến hành các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống mọi âm mư, hành
động phá hoại, gây rối của các bọn phản cách mạng và bọn tội phạm khác, chống
những tàn tích văn hóa phản động, đồi trụy, chống mọi hành động vi phạm chính
sách, pháp luật, phòng ngừa các tai nạn và bài trừ các tệ nạn xã hội,… nhằm bảo
vệ việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ lực
lượng vũ trang, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, tính mạng và quyền lợi hợp
pháp của nhân dân lao động, góp phần phục vụ 3 cuộc cách mạng ở nông thôn, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tư an toàn xã hội ở địa phương.
Nhiệm vụ cụ thể của Công an xã
như sau:
1. Bảo vệ các tổ chức cơ sở của
Đảng, chính quyền nhân dân, các đoàn thể nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân,
và các tổ chức cách mạng ở xã.
2. Động viên và tổ chức hướng
dẫn nhân dân phát huy quyền làm chủ tập thể, hăng hái tham gia phong trào bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
3. Nắm vững tình hình an ninh
chính trị trong xã, đấu tranh chống các bọn phản cách mạng đang hoạt động phá
hoại.
4. Nắm vững tình hình trật tự an
toàn xã hội, đấu tranh chống các loại tội phạm hình sự và các hành vị phạm
pháp, ngăn ngừa tội phạm và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng và
tài sản của nhân dân trong xã.
5. Giáo dục cải tạo những đối
tượng cần cải tạo theo quy định của luật pháp và sự hướng dẫn của công an cấp
trên.
6. Điều tra, khám phá những vụ
phạm pháp xảy ra trong xã theo quy định của Công an cấp trên.
7. Bảo vệ việc thực hiện chủ
trương cải tạo xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp và phát triển hợp tác xã nông
nghiệp.
8. Bảo vệ việc xây dựng vùng
kinh tế mới ở nông thôn.
9. Bảo vệ các cơ quan, đơn vị bộ
đội, xí nghiệp công, nông, lâm trường, kho tàng, tài sản Nhà nước đóng trong
xã. Bảo vệ các đường giao thông, đường sắt, đường bộ, đường sông, các đường dây
diện, đường dây điện thoại đi qua xã.
10. Phối hợp với dân quân tự vệ
tổ chức tuần tra, kiểm soát những nơi trọng điểm của xã.
11. Thi hành lệnh bắt, lệnh khám
người, đồ vật, nhà ở của người phạm pháp do Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân hoặc Công an từ cấp huyện trở lên giao. Bắt giữ, khám người, đồ vật, nhà ở
của kẻ phạm pháp quả tang theo đúng pháp luật quy định về những trường hợp phạm
pháp quá tang và các thủ tục bắt, khám xét. Tổ chức truy tìm, truy lùng bọn
gián điệp, bọn phản cách mạng và các bọn tội phạm khác ẩn nấp trong xã.
12. Thực hiện một số biện pháp
quản lý hành chánh về bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong
xã do công an cấp trên giao.
Để hoàn thành nhiệm vụ trên đây,
Công an xã phải đi đúng quan điểm quần chúng của Đảng, dựa vào nhân dân và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể trong xã.
II. TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
của Công an xã quy định như sau:
a) Mỗi xã có một Ban Công an gồm
có:
- Một Trưởng Công an xã
- Hai Phó Công an xã
- Một Thư ký Công an xã
- Các Ủy viên Công an xã trực
tiếp phụ trách ấp đồng thời là Phó Ban Nhân dân ấp phụ trách an ninh ấp.
b) Mỗi ấp có một Tổ Công an do
Ủy viên Công an xã kiêm Phó Ban Nhân dân ấp trực tiếp làm tổ trưởng, có từ 1
đến 3 Công an viên.
c) Đối với những xả đã tổ chức
hợp tác xã thì Ủy viên Công an xã nằm trong Ban quản trị hợp tác xã, các Công
an viên phân công mỗi đồng chí phụ trách từ 1đến 3 tập đoàn sản xuất để làm
nhiệm vụ bảo vệ hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất ở ấp.
Điều 4. Đối với những ấp
có tính chất đô thị hóa được công nhận thì tổ chức đội Cảnh sát khu vực, đội
trưởng đội Cảnh sát khu vực đồng thời là Ủy viên Công an xã phụ trách ấp đó. Số
lượng Cảnh sát khu vực được tính 150 hộ có 1 Cảnh sát khu vực.
Đối với thị trấn thuộc huyện
được Nhà nước công nhận có tổ chức chính quyền thị trấn, thì tổ chức Công an
thị trấn như tổ chức Công an phường.
Điều 5. Cán bộ chiến sĩ
thuộc đội Cảnh sát khu vực và Công an thị trấn đều do Công an huyện tổ chức và
quản lý biên chế, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Đảng,
chính quyền địa phương.
Điều 6. Tiêu chuẩn lựa
chọn cán bộ nhân viên Công an xã:
a) Trưởng Công an xã phải là
Đảng viên hoặc Chi ủy viên, đồng thời là Ủy viên Ủy ban Nhân dân xã, do Ủy ban
Nhân dân cử, phải được cấp trên có thẩm quyền công nhận.
Phó Công an xã và các Ủy viên
Công an xã phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên hay ít nhất
cũng phải là những quần chúng tốt.
b) Công an xã bao gồm các Phó
Công an xã, Công an ấp và Công an viên chọn trong đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam, đoàn viên Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoặc những công dân tốt thuộc
thành phần cơ bản, lý lịch rõ ràng, bản thân không tham gia vào các tổ chức kềm
kẹp, khủng bố của địch trước kia, có đạo đức, trung thành với Đảng, với Tổ
quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý thức tổ chức kỷ luật, có sức khỏe đảm
bảo công tác, quan hệ với quần chúng tốt, được nhân dân tín nhiệm giới thiệu và
được chính quyền công nhận.
III. LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA CÔNG
AN XÃ
Điều 7. Trưởng Công an
xã, các Phó Công an xã và các Ủy viên Công an xã hợp lại thành Ban Công an xã.
Ban Công an xã làm việc theo nguyên tắc thủ trưởng phụ trách kết hợp với chế độ
làm việc theo dân chủ tập thể, thể hiện nguyên tắc này là:
a) Trưởng Công an xã chịu trách
nhiệm trước Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân xã và Công an cấp trên về toàn bộ các mặt
công tác công an trong phạm vi xã theo đúng các quy định của Nhà nước và của
ngành.
b) Phó Công an xã giúp Trưởng
Công an xã điều hành các công việc công an trong xã và được Trưởng Công an xã
phân công phụ trách từng mặt công tác. Phó Công an xã phải báo cáo với Trưởng
Công an xã kết quả những công việc mà mình được phân công phụ trách.
c) Đối với những vấn đề lớn
thuộc về thi hành chủ trương, chính sách hoặc thi hành chỉ thị của cấp trên,
Trưởng Công an xã phải đưa ra bàn bạc tập thể trong Ban Công an xã trước khi
quyết định hoặc báo cáo cấp trên. Bàn bạc nếu không đi đến nhất trí thì Trưởng
Công an xã phải báo cái rõ những ý kiến khác nhau với cấp ủy Đảng và Công an
cấp trên biết. Công an xã phải báo cáo thường xuyên và bất thường cho cấp ủy
Đảng xã và Công an cấp trên về mọi mặt, và định kỳ báo cáo những vấn đề cần
thiết về trật tự xã hội với Ủy ban Nhân dân xã.
Điều 8. Việc phân công
giữa Trưởng, Phó Công an xã quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã phụ trách
chung và trực tiếp phụ trách công tác bảo vệ nội bộ, công tác phát động phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong xã.
b) Một Phó Công an xã phụ trách
công tác đấu tranh chống các tội phạm chính trị, hình sự, tuần tra, kiểm soát
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội trong xã.
c) Một Phó Công an xã phụ trách
công tác về hộ tịch, hộ khẩu và các biện pháp quản lý hành chánh khác, tập hợp
tình hình làm báo cáo, lưu trữ và bảo quản các tài liệu.
d) Trưởng và các Phó Công an xã
phải phân công cụ thể chỉ đạo, kiểm tra Công an ấp và thường trực ở nơi làm
việc của Công an xã theo quy định.
Điều 9. Việc hội họp của
Công an xã:
a) Trừ trường hợp đột xuất phải
họp bất thường, hàng tuần, Trưởng, Phó Công an xã hội ý để nắm tình hình trong
xã tuần qua và bàn bạc công tác tuần tới.
b) Hàng tháng, họp toàn Ban Công
an xã để thông báo tình hình an ninh chính trị và trật tự xã hội trong xã, kiểm
điểm công tác tháng qua và bàn công tác tháng tới.
c) Hàng năm, Công an xã phải họp
sơ kết phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong xã.
Điều 10. Việc báo cáo của
Công an xã:
a) Hàng tháng, Công an xã phải
báo cáo tình hình và kết quả công tác với Đảng ủy và Công an huyện.
- Hàng năm, Công an xã phải kiểm
điểm trước Hội đồng Nhân dân xã về trách nhiệm mà Hội đồng Nhân dân phê bình Công
an và cho chủ trương công tác năm sau.
- Sáu tháng, Công an xã tổ chức
báo cáo kiểm điểm trước dân một lần để nhân dân góp ý kiến phê bình Công an xã.
b) Những việc đột xuất về an
ninh chính trị và trật tự xã hội xảy ra trong xã, Công an xã phải báo cáo kịp
thời, nhanh chóng, chính xác về Công an huyện và cấp ủy, Ủy ban Nhân dân xã.
Điều 11. Công an xã phải
có trụ sở làm việc nhất định ở xã, quy định ngày giờ làm việc sát hợp với tình
hình sản xuất của nhân dân và giờ làm việc của Ủy ban Nhân dân xã, công bố cho
nhân dân trong xã biết. Giờ làm việc đã công bố thì nhất thiết Công an xã phải
có mặt để giải quyết công việc.
Điều 12. Quan hệ công tác
giữa Công an xã phải chịu sự lãnh đạo của Ủy ban Nhân dân xã, Ban Nhân dân ấp
và các ban, ngành, đoàn thể ở xã, ấp:
- Đối với Ủy ban Nhân dân xã,
Công an viên ở ấp phải chịu sự lãnh đạo của Ủy ban Nhân dân xã. Công an viên ở
ấp phải chịu sự lãnh đạo của Ban Nhân dân ấp.
- Đối với các ban, ngành, đoàn
thể ở xã, ấp, Công an xã, ấp phải tạo điều kiện thuận lợi để các ban, ngành,
đoàn thể hoạt động và phải tranh thủ sự giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể để
phục vụ cho công tác công an.
IV. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÃI
NGỘ ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ
Điều 13. Công an xã là
một lực lượng bán chính quy của ngành Công an, vừa chuyên trách công tác công
an, vừa gắn liền với sản xuất ở nông thôn. Để tạo điều kiện cho Công an xã hoàn
thành được nhiệm vụ, Ủy ban Nhân dân thành phố quy định mức tiền trợ cấp hàng
tuần cho Công an xã như sau:
- Trưởng Công an xã 50 đ
- Phó Công an xã 45 đ
- Thư ký Công an xã 40 đ
- Ủy viên Công an xã và Công an
viên, mỗi người 30 đ
Điều 14. Các chế độ khác
bao gồm: bảo vệ sức khỏe, trợ cấp sinh đẻ, ốm đau, về hưu, công tác lâu năm,
già yếu nghỉ việc, trợ cấp gia đình khó khăn, chế độ cấp phát lương thực, nhu
yếu phẩm, ưu tiên tuyển dụng vào cơ quan cấp trên, tính thời gian công tác liên
tục, v.v… thì công an xã được hưởng như đối với cán bộ xã.
Điều 15. Về đào tạo, hàng
năm, Công an huyện được triệu tập cán bộ, nhân viên Công an xã để huấn luyện, mỗi
năm một người là: 15 ngày cho Công an viên, 30 ngày cho Trưởng, Phó Công an xã.
Thời gian cán bộ, nhân viên Công an xã tập trung học tập ở huyện được đài thọ
mỗi người mỗi ngày 1 đồng để chi cho tiền ăn, tiền gạo và được cấp bằng hiện
vật lương thực do ngân sách Ủy ban Nhân dân huyện đài thọ. Nếu cán bộ Công an
xã được cấp trên triệu tập đi học thì huyện phải trích khoản trợ cấp này nộp
cho nhà trường cấp trên.
V. QUẢN LÝ, TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGÂN SÁCH CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 16. Việc quản lý về
tổ chức, biên chế và cán bộ của Công an xã do Ủy ban Nhân dân xã và Công an
huyện cùng phối hợp quản lý như sau:
a) Công an huyện có trách nhiệm
nghiên cứu tổ chức bộ máy, biên chế Công an từng xã, từng ấp, báo cáo Ủy ban
Nhân dân xã thông qua và Ủy ban Nhân dân huyện phê duyệt theo quy định trên.
b) Công an huyện lựa chọn cán
bộ, nhân viên Công an xã, báo cáo với Ủy ban Nhân dân xã và sau khi được Ủy ban
Nhân dân xã thỏa thuận thì Ủy ban Nhân dân huyện ra quyết định bổ nhiệm.
- Ủy ban Nhân dân xã có trách
nhiệm quản lý cán bộ, nhân viên Công an xã về các mặt công tác, tư tưởng và
sinh hoạt, có trách nhiệm đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, nhân
viên Công an xã. Khi Ủy ban Nhân dân xã muốn điều động cán bộ, nhân viên Công
an xã sang làm công tác khác, cho nghỉ việc hoặc sa thải thì phải được Trưởng
Công an huyện đồng ý và do Ủy ban Nhân dân huyện ra quyết định. Ngược lại,
Trưởng Công an huyện muốn điều động, cho nghỉ việc hoặc sa thải cán bộ, nhân
viên Công an xã phải được Ủy ban Nhân dân xã thỏa thuận và Ủy ban Nhân dân
huyện ra quyết định.
Điều 17. Việc quản lý
ngân sách cho hoạt động của Công an xã và các chế độ đãi ngộ cho cán bộ, nhân
viên Công an xã nói chung do ngân sách xã đài thọ. Riêng các khoản sau đây, Ủy
ban Nhân dân huyện giao cho Công an xã trực tiếp đảm nhiệm:
- Trả trợ cấp hàng tháng cho cán
bộ, nhân viên Công an xã.
- Trợ cấp cho cán bộ, nhân viên
Công an trong thời gian được tập trung học tập.
- Hàng năm, Công an huyện làm dự
trù các khoản chi phí trên, báo cáo với Ủy ban Nhân dân huyện duyệt cấp và Công
an huyện trực tiếp thanh, quyết toán với Ủy ban Nhân dân huyện.