ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2515/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng
Yên;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 561/TTr-SNV ngày 26/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải Hưng
Yên (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác,
duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu
vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ,
cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông vận tải.
3. Trụ sở làm việc của Sở: Đường Quảng Trường, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng
năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện
cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông
vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy
nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy
thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy
nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép
hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định
của pháp luật; chấp thuận chủ
trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm
quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi
quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây
dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà
ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận
tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc
chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ
và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn
giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban
An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám
đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của
Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức.
đ) Căn cứ các quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc Sở,
Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông;
đ) Phòng Quản lý vận tải và phương
tiện;
e) Phòng An toàn giao thông;
g) Phòng Quản lý đào tạo và sát hạch
cấp giấy phép lái xe.
Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, không quá 02
(hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu
chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở
a) Ban Quản lý bến xe, bến thủy;
b) Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông;
c) Ban Quản lý dự án đường bộ nối
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đoạn qua
địa phận tỉnh Hưng Yên;
d) Đoạn Đường
bộ Hưng Yên;
đ) Đoạn Đường
sông Hưng Yên;
e) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
g) Trung tâm Tư vấn giao thông vận
tải;
h) Trường Trung cấp nghề Giao
thông vận tải Hưng Yên;
i) Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Hưng
Yên.
4. Các tổ chức khác thuộc Sở
a) Văn phòng
Ban An toàn giao thông tỉnh (cơ quan chuyên trách giúp việc Ban An toàn giao
thông);
b) Trạm Kiểm
tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hưng Yên.
5. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong các các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch
công chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức; điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức; cơ cấu, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định
của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám
đốc Sở Giao thông vận tải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở theo quy định của pháp luật,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở; thẩm
định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt;
c) Xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
quyết định phê duyệt quy chế làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm, quyền
hạn của người đứng đầu các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở và các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; quy
định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của các
phòng tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật, quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế
và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định,
thống nhất với Giám đốc Sở Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giao
thông vận tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện của Sở Giao thông vận tải. Trong quá trình hướng dẫn,
kiểm tra, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày
27/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Giao thông vận tải, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|