Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 250/QĐ-UBND 2021 nâng cao vai trò chính quyền cơ sở quản lý an ninh Tuyên Quang

Số hiệu: 250/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 20/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 250/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 20 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội;

Căn cứ Kết luận số 44-KL/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới;

Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;

Căn cứ Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh Quốc gia;

Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 27/6/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2097/TTr-CAT-TM ngày 19/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Như Điều 2;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (CH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

NÂNG CAO VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 250/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, sự nỗ lực của hệ thống chính trị, sự đồng thuận, giúp đỡ của nhân dân và vai trò nòng cốt của lực lượng Công an, nhất là thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về công tác bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, công tác bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT) trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ANTT còn có những tồn tại, hạn chế; công tác quản lý nhà nước về ANTT còn bộc lộ những thiếu sót, bất cập; tình hình khiếu kiện liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, chính sách di dân, tái định cư, ô nhiễm môi trường, khai thác khoáng sản, tranh chấp đất đai có nơi, có lúc còn phức tạp; hoạt động vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực dân tộc, tôn giáo tiếp tục có những diễn biến mới; tình hình hoạt động của các loại tội phạm tuy đã được kiềm chế nhưng một số loại tội phạm do nguyên nhân xã hội có thời điểm gia tăng; tai nạn giao thông giảm nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố phát sinh, gia tăng. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc còn thiếu chiều sâu, chất lượng còn hạn chế, chưa phát huy hết tác dụng, hiệu quả trong công tác bảo đảm ANTT.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là do: Nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở về công tác bảo đảm ANTT còn chưa đầy đủ, chưa tập trung chỉ đạo nắm bắt, phát hiện tình hình để giải quyết kịp thời, từ đó làm phát sinh các vấn đề phức tạp. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, thiết sót; cơ quan, đơn vị, địa phương, đoàn thể các cấp chưa gắn kết chặt chẽ công tác quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn của mình với nhiệm vụ bảo đảm ANTT (làm phát sinh các vụ việc phức tạp về ANTT do những hạn chế trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, địa phương mình). Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân chưa được quan tâm đúng mức, có nơi, có lúc còn biểu hiện coi nhẹ.

Thời gian tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực, trong nước sẽ có những diễn biến phức tạp, khó lường, tác động mạnh đến công tác bảo đảm ANTT, đặc biệt là các yếu tố an ninh phi truyền thống, tình hình thiên tai, dịch bệnh sẽ tiếp tục tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Trên địa bàn tỉnh sẽ tiếp tục tập trung triển khai một số công trình, dự án kinh tế - xã hội trọng điểm, công tác di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng và đảm bảo an sinh xã hội đặt ra nhiều khó khăn, thách thức; đồng thời, trong thời gian tới sẽ diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng, đây là cơ hội để các đối tượng chống đối gia tăng hoạt động.

Địa bàn huyện, thành phố, tình hình an ninh tiềm ẩn nhiều phức tạp, đáng chú ý là các hoạt động phát triển đạo trái pháp luật; các mâu thuẫn, khiếu kiện liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai; an ninh trong dân tộc, tôn giáo tiếp tục đặt ra những thách thức cho công tác bảo đảm an ninh chính trị trên địa bàn. Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, các loại tội phạm hoạt động ngày càng manh động, liều lĩnh, đặc biệt là hoạt động của các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng vũ khí gây án; tội phạm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, tội phạm tham nhũng, sử dụng công nghệ cao, tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường… Hoạt động của tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội có xu hướng hình thành những tổ chức, đường dây tội phạm lớn, hoạt động liên tỉnh; các loại tệ nạn đánh bạc, mại dâm vẫn diễn biến phức tạp; đối tượng phạm tội trong lứa tuổi vị thành niên có xu hướng gia tăng.

Tình hình trên đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về ANTT trên địa bàn tỉnh những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết; đòi hỏi phải có sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, trong đó hệ thống chính quyền cơ sở phải không ngừng được củng cố, phát huy vai trò chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quản lý nhà nước về ANTT tại địa bàn.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định đúng vị trí, từng bước củng cố vai trò của hệ thống chính quyền cơ sở (cấp xã) trong tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về ANTT tại địa bàn cơ sở; phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu chính quyền cơ sở trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, duy trì ổn định trật tự xã hội.

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở; tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, củng cố, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác bảo đảm ANTT, trong đó lực lượng Công an giữ vai trò nòng cốt.

- Đề cao trách nhiệm, sự phối hợp thống nhất, hiệu quả giữa các ngành chức năng trong tham mưu, kiến nghị cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo đảm ANTT tại địa bàn cơ sở. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, gắn với việc kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ANTT tại cơ sở.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai Chương trình được gắn với các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đến năm 2025 và việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại của tỉnh.

- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, gắn trách nhiệm người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong thực hiện Chương trình. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn, và mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, phân công rõ nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về ANTT. Cấp ủy, chính quyền phải thường xuyên quán triệt, xác định rõ trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ về bảo đảm ANTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Kip thời phát hiện những dấu hiệu, vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo; tạo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành để kiểm soát tình hình và hạn chế tối đa hậu quả xảy ra.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ sở, tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tình hình, nhiệm vụ và trách nhiệm đối với công tác đảm bảo ANTT, nâng cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp xã phải xác định công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ bảo đảm ANTT là một bộ phận của công tác dân vận để coi trọng, tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả.

3. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, toàn diện, thực hiện tốt quy chế dân chủ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội, phòng ngừa các hoạt động khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài, đồng thời xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng để lôi kéo, kích động khiếu kiện, biểu tình phá rối, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; quản lý chặt chẽ các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, không để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc, kích động chống phá. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị quan trọng như: Bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp... Chú trọng công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước; quản lý lĩnh vực an ninh tư tưởng, văn hóa để chống sự xâm nhập, lây lan của các văn hóa phẩm độc hại làm ảnh hưởng đến thuần phong, mỹ tục.

5. Tập trung phòng ngừa, đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; xác định công tác phòng, chống tội phạm là một nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, lâu dài, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, nhất là phòng ngừa xã hội, loại bỏ nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm; đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện và thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp bằng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể. Mọi cán bộ, đảng viên phải phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu trong phòng, chống tội phạm ngay từ trong gia đình, địa bàn nơi cư trú và tại cơ quan, đơn vị công tác.

6. Tăng cường chỉ đạo các lực lượng chuyên trách để tập trung đấu tranh quyết liệt, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm tại địa bàn trong từng thời điểm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm ở địa bàn nông thôn, tội phạm ma túy, kinh tế, tham nhũng, môi trường; truy bắt, vận động đầu thú các đối tượng truy nã; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, đánh bạc, mại dâm.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội tại địa bàn cơ sở; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, minh bạch, công khai các thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định trong quản lý nhà nước về ANTT. Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT; công tác quản lý, giáo dục đối tượng nghiện ma túy và công tác cai nghiện. Quản lý chặt chẽ đối tượng thi hành án tại cộng đồng, đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tại địa bàn cơ sở để thực hiện tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng; phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.

8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo đảm trật tự an toàn giao thông; đầu tư cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông; chú trọng công tác quản lý cơ sở hạ tầng và bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực nông thôn. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, góp phần kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, dân phòng vững mạnh đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ, theo phương châm 4 tại chỗ. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, hiện đại hóa công tác quản lý trật tự công cộng bằng hệ thống Camera an ninh tại các tuyến, địa bàn trọng điểm về ANTT bằng hình thức xã hội hóa.

9. Phát động sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đặt ra các tiêu chí, yêu cầu phù hợp với thực tiễn và lợi ích thiết thực của các cơ quan, tổ chức và nhân dân... hướng quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào công tác bảo đảm ANTT ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với việc củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia tố giác tội phạm, tham gia các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tình hình ANTT tại địa bàn quản lý; huy động sức mạnh của các lực lượng ở cơ sở thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ theo phương châm “4 tại chỗ”; phân công từng công chức ở cơ sở phụ trách theo dõi tình hình ANTT ở từng thôn, tổ dân phố...; giao chỉ tiêu cụ thể cho các bộ phận chuyên môn, các thôn, tổ dân phố và đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia, lấy kết quả đạt được làm tiêu chí để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức, cá nhân hằng tháng và hằng năm. Hằng tháng, cán bộ được phân công phụ trách các thôn, tổ dân phố chủ trì tổ chức rà soát tình hình ANTT tại các thôn, tổ dân phố[1] để trao đổi với lực lượng Công an cấp xã tập hợp đề xuất chung.

Công tác quản lý nhà nước đối với cấp xã tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1.1. Công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia

a) Công tác quản lý nhà nước về ANTT trên lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo

Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo tại địa bàn theo quy định của pháp luật; tham mưu, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó tập trung thực hiện các yêu cầu:

- Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, nhất là tuyên truyền về những tác động tiêu cực của hoạt động tôn giáo mới, lạ chưa được pháp luật công nhận để người dân nâng cao tinh thần cảnh giác, không nghe theo và tin theo; vận động chức sắc, chức việc, tín đồ, người theo tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện nghiêm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Tại mỗi xã có người dân theo các tôn giáo phải xây dựng, duy trì hiệu quả hoạt động ít nhất 01 mô hình để gắn kết, xây dựng mối quan hệ giữa người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo, giữa các tôn giáo khác nhau và giữa người trong cùng tôn giáo; có biện pháp để phát huy các giá trị tốt đẹp của các tôn giáo phục vụ công tác bảo đảm ANTT tại cơ sở.

 - Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục đăng ký hoạt động tín ngưỡng của các cơ sở tín ngưỡng theo đúng thẩm quyền; tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

- Đối với các vụ việc phát sinh có liên quan: Tham mưu hoặc trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vụ việc phát sinh liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo[2]; trong đó phải đảm bảo huy động các lực lượng tại cơ sở cùng tham gia để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các dấu hiệu vi phạm ngay từ khi mới phát sinh; đình chỉ, ngăn chặn ngay những hành vi vi phạm và xử lý theo đúng quy định; quá trình xử lý, giải quyết các vụ việc phát sinh phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, cần khéo léo, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng nhân dân, chức sắc, người có uy tín trong các tôn giáo, không làm tình hình phức tạp[3].

b) Công tác quản lý nhà nước về ANTT trên lĩnh vực văn hóa, dân tộc

 Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, dân tộc tại địa bàn theo thẩm quyền; duy trì xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn; tham mưu, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực văn hóa, dân tộc, trong đó tập trung thực hiện:

- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục về truyền thống văn hóa tốt đẹp, phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc trên địa bàn; nhận biết, đấu tranh với những âm mưu, ý đồ truyền bá tư tưởng, văn hóa độc hại, tuyên truyền, xuyên tạc, đi ngược lại truyền thống tốt đẹp, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách và làm tốt công tác tranh thủ, phát huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng dân cư, trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị nói chung và bảo đảm ANTT tại địa bàn nói riêng.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động về văn hóa, lễ hội trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với thuần phong, mỹ tục, phong tục tập quán của người dân trên địa bàn, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; không để các đối tượng lợi dụng các hoạt động văn hóa, lễ hội để tuyên truyền, làm sai lệch truyền thống, bản sắc văn hóa vì mục đích chính trị; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn giáp ranh giữa các huyện, giáp ranh với các tỉnh; thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các mâu thuẫn phát sinh trong dân tộc và giữa các dân tộc tại địa bàn, tình trạng di cư tự do; thực hiện các biện pháp ổn định đời sống, phát triển sản xuất để đồng bào sinh sống ổn định, lâu dài.

- Đối với các vụ việc phát sinh có liên quan: Tham mưu hoặc trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong dân tộc[4]; trong đó phải đảm bảo huy động các lực lượng tại cơ sở cùng tham gia, phải kịp thời nắm bắt tình hình từ sớm, khi mới chỉ là ý định, ý đồ và triển khai các biện pháp ngăn chặn không để xảy ra; đối với vụ việc đã xảy ra phải kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định; quá trình xử lý, giải quyết các vụ việc cần khéo léo, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng nhân dân, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, trong cộng đồng dân cư và các bộ phận chuyên môn để giải quyết hiệu quả.

c) Công tác bảo đảm an ninh nông thôn, phòng ngừa tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự

Vấn đề an ninh nông thôn, nhất là tình hình tranh chấp, khiếu kiện về chế độ chính sách, ô nhiễm môi trường, quản lý, sử dụng đất đai là các vấn đề cần hết sức được quan tâm, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở; do đó Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời nắm bắt chỉ đạo hòa giải ngay từ khi manh nha có mâu thuẫn dẫn đến phát sinh khiếu kiện; đồng thời, khẩn trương chỉ đạo rà soát, đánh giá vụ việc, vấn đề tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tranh chấp, khiếu kiện phức tạp để chỉ đạo giải quyết hoặc tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền sớm giải quyết ổn định. Quá trình giải quyết các vụ việc khiếu kiện phải làm rõ nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người khiếu kiện, các biện pháp đã giải quyết, khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyếttrong đó tập trung thực hiện:

- Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, đặc biệt là về quản lý đất đai, khoáng sản, chế độ chính sách, bảo vệ môi trường…; giải quyết các vấn đề đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, không làm phát sinh mâu thuẫn, hoài nghi về vai trò, năng lực của hệ thống chính quyền cơ sở, gây bức xúc trong nhân dân.

- Người đứng đầu chính quyền cấp xã tiếp tục bố trí lịch tiếp công dân theo quy định; chỉ đạo giải quyết các kiến nghị chính đáng của công dân theo từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đối với những kiến nghị không chính đáng, chưa đúng quy định của pháp luật phải được hướng dẫn, trả lời cụ thể (trực tiếp hoặc bằng văn bản) để công dân biết, không kiến nghị nhiều lần, vượt cấp gây phức tạp về an ninh, trật tự.

- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu kiện tập trung đông người: Khi phát hiện vụ việc, cần vận dụng một số quy định tại Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định về một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng để giải quyết, trong đó:

+ Trường hợp công dân tập trung đông người kéo đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để khiếu kiện, gây áp lực với chính quyền, gây mất ANTT, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trực tiếp giải quyết, trong đó cần thống nhất với cấp ủy cùng cấp huy động hệ thống chính trị cơ sở, nòng cốt là lãnh đạo cấp ủy, chính quyền xã, lực lượng Công an, Dân quân tự vệ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức đối thoại, vận động quần chúng, giải tán đám đông, không để xảy ra phức tạp, hình thành “điểm nóng” về ANTT.

+ Trường hợp phát hiện công dân của xã tập trung đông người kéo đến huyện, thành phố, tỉnh khiếu kiện vượt cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chỉ đạo thành lập Tổ công tác do Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch làm tổ trưởng, Công an xã, công chức Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch và các công chức liên quan đến hiện trường, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai ngay biện pháp tuyên truyền, vận động rộng rãi, vận động cá biệt, phổ biến chính sách, pháp luật, ổn định tư tưởng để quần chúng nhận thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

d) Công tác bảo vệ bí mật nhà nước

 Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước địa bàn theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung chỉ đạo:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định; chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; không để xảy ra việc lộ lọt, mất bí mật nhà nước.

- Chủ trì, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

- Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc; kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất tài liệu bí mật nhà nước thuộc phạm vi xử lý.

- Chỉ đạo Công an cấp xã xây dựng kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước theo địa bàn quản lý; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và triển khai công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn.

1.2. Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội

a) Công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội

Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện về công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại địa bàn quản lý; chỉ đạo thực hiện tốt công tác nắm bắt tình hình, xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; chỉ đạo phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội gắn với giữ vững trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, trong đó tập trung thực hiện:

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã, Tiểu ban phòng, chống tội phạm của các thôn, tổ dân phố; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo đối với việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; kiểm điểm, đánh giá chất lượng, vai trò của các thành viên trong thực hiện nhiệm vụ; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ở các thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị.

- Duy trì thường xuyên công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại địa bàn (trong đó quan tâm sử dụng hệ thống mạng xã hội phục vụ công tác tuyên truyền); tập trung tuyên truyền các quy định của pháp luật với các nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, dễ nhớ, dễ hiểu, vận động nhân dân tự giác chấp hành; kịp thời thông tin về các phương thức, thủ đoạn phạm tội để nhân dân nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa; tích cực tham gia tố giác và giúp đỡ lực lượng Công an trong công tác phòng, chống tội phạm; tổ chức tuyên truyền, vận động cá biệt đối với đối tượng có nguy cơ cao vi phạm pháp luật.

- Chỉ đạo các thôn, tổ dân phố xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố, trong đó phải đặc biệt coi trọng đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; thực hiện công tác quản lý, giáo dục con em, người chưa thành niên, người có nguy cơ vi phạm pháp luật tại gia đình, khu dân cư. Gắn việc triển khai công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.

- Định kỳ, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, các thôn, tổ dân phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốccác tổ chức chính trị - xã hội rà soát các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân là nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật để chỉ đạo giải quyết triệt để, hạn chế tội phạm do nguyên nhân xã hội (nhất là tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe); gắn trách nhiệm, xem xét kiểm điểm vai trò của người đứng đầu các tổ chức ở cơ sở để xảy ra tội phạm do không kịp thời phát hiện, phòng ngừa.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải cơ sở; vận động tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở.

 - Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm tiêu chí đánh giá khu dân cư, xã, phường, thị trấn an toàn về ANTT; bám sát các tiêu chí đánh giá để triển khai công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch về công tác bảo đảm ANTT; có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an về xây dựng khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.

- Rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn xã hội trên địa bàn, những tệ nạn có yếu tố liên quan đến phong tục, tập quán, thói quen sinh hoạt (nhất là tệ nạn cờ bạc, ma túy…) để chỉ đạo tập trung tuyên truyền, từng bước thay đổi, không để diễn biến phức tạp, làm phát sinh tội phạm.

- Chỉ đạo, huy động các lực lượng Công an, Quân sự, các tổ chức đoàn thể, tổ tự quản về ANTT thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát bảo đảm ANTT trên địa bàn, nhất là vào ban đêm, tập trung tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn.

- Thực hiện nghiêm việc phát hiện, xử lý vi phạm hành chính về ANTT theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tăng cường công tác lập hồ sơ đưa đối tượng vào giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản lý đối tượng tại địa bàn cơ sở; công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng; công tác tiếp nhận, giám sát, giáo dục, giúp đỡ đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ đạo Công an cấp xã tổ chức tốt công tác nắm bắt tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; mở các đợt cao điểm tấn công, truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; thực hiện tốt công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội[5] để phòng ngừa phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật.

b) Công tác phòng, chống ma túy

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống ma tuý theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền, giáo dục, tổ chức phòng, chống ma tuý tại địa bàn; chỉ đạo công tác cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng và thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy, trong đó tập trung thực hiện:

- Hằng năm chỉ đạo Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn; phân công trách nhiệm cho người đứng đầu các bộ phận chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong triển khai các biện pháp phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy.

- Chỉ đạo lực lượng Công an chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các đợt tuyên truyền, vận động, rà soát, xét nghiệm người sử dụng trái phép chất ma túy; lập danh sách, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú trên địa bàn; lập hồ sơ đưa đối tượng nghiện ma túy vào giáo dục tại xã, phường, thị trấnáp dụng các hình thức cai nghiện phù hợp. Tổ chức tuần tra tại các tụ điểm phức tạp về ma túy để ngăn ngừa việc tụ tập, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; đấu tranh, triệt xóa, bắt giữ các đối tượng mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy trên địa bàn.

- Chỉ đạo Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với lực lượng Công an rà soát, xét nghiệm và xác định tình trạng nghiện ma túy. Tổ chức tư vấn, điều trị cắt cơn nghiện ma túy và tham gia quản lý cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục tại cộng đồng dân cư về công tác phòng, chống tác hại của ma túy. Tổ chức xây dựng và duy trì hoạt động của các đường dây nóng, hòm thư tố giác tội phạm, vận động nhân dân tích cực tham gia tố giác, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy.

- Chỉ đạo công chức Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống ma túy phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền cá biệt đối với số đối tượng có nguy cơ cao. Phối hợp, hỗ trợ lực lượng Công an cấp xã lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý người nghiện ma túy trên địa bàn; hướng dẫn gia đình có người nghiện ma túy và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tham gia hướng dẫn, tư vấn về pháp luật, phương pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và giải quyết các vấn đề sau cai nghiện ma túy.

- Tổ chức tốt công tác vận động nhân dân không trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát hiện và phá nhổ cây có chứa chất ma túy; gắn công tác xóa bỏ cây có chứa chất ma túy với việc tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm phát triển kinh tế vùng mang lại lợi ích thiết thực cho người dân.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham gia vận động người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, gia đình có người nghiện ma túy đăng ký tham gia các hình thức điều trị, cai nghiện tự nguyện; tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trốn cai nghiện ma túy trở về địa phương chấp hành các quy định của pháp luật; tham gia lập hồ sơ áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Phối hợp vận động gia đình, họ hàng, làng xóm, các thành phần kinh tế tại địa bàn tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm, định hướng nghề cho người thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; tạo điều kiện để tái hòa nhập, hạn chế tái nghiện và vi phạm pháp luật.

c) Công tác phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường tại cơ sở; đồng thời có trách nhiệm trong phòng ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật có liên quan theo thẩm quyền, tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa vi phạm, vận động tuyên truyền cùng với công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt lưu ý các lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm như quản lý đất đai và tài nguyên khoáng sản, lâm sản, tài nguyên nước, trong đó tập trung thực hiện:

- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn thường xuyên thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, xây dựng và quản lý toàn bộ các tài liệu, thông tin về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên khoáng sản, lâm sản trên địa bàn. Thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng, tình trạng tranh chấp và biến động liên quan đến từng lĩnh vực trên địa bàn.

- Quản lý chặt chẽ các vấn đề liên quan đến đất đai (quản lý, sử dụng đất tôn giáo, đất quốc phòng, đất nông lâm trường...), tài nguyên, khoáng sản, lâm sản, tài nguyên nước (các điểm mỏ, các khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa được cấp phép, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ…) đảm bảo đúng quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của cấp trên; chủ động phát hiện, kiên quyết xử lý các vi phạm có liên quan; phát hiện các mâu thuẫn, tổ chức giải quyết hiệu quả, không để phát sinh tranh chấp kéo dài, gây phức tạp tình hình ANTT.

- Đối với các vụ việc phát sinh:

Phát sinh mâu thuẫn tập trung xử lý, giải quyết theo nội dung công tác bảo đảm an ninh nông thôn, phòng ngừa tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự.

Phát sinh liên quan khai thác tài nguyên là khoáng sản, lâm sản... Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách lĩnh vực phải chủ trì trực tiếp chỉ đạo huy động lực lượng tại cơ sở chỉ đạo ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

- Thực hiện tốt trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, trong đó cần chú trọng công tác chỉ đạo phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm về môi trường diễn ra phức tạp trên địa bàn.

d) Công tác quản lý nhà nước về trật tự xã hội

- Chỉ đạo triển khai tốt công tác quản lý cư trú trên địa bàn, trọng tâm là công tác đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng; quản lý người nước ngoài, hoạt động xuất nhập cảnh của công dân trên địa bàn quản lý, biến động của tình hình dân cư; thông qua công tác quản lý cư trú để phát hiện, phòng ngừa các loại tội phạm và vi phạm pháp luật…

- Thành lập Ban Chỉ đạo vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cấp xã; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; ký cam kết không tàng trữ, sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.

- Thực hiện công tác quản lý các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự tại địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; phòng ngừa tội phạm lợi dụng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

e) Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã, trọng tâm là chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường tăng cường tuyên truyền trong học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tự giác chấp hành các quy định về trật tự an toàn giao thông.

- Xác định những vấn đề về trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng nổi lên tại từng địa bàn, tuyến đường; phối hợp giải quyết triệt để các vi phạm lấn chiến lòng đường, vỉa hè, buôn bán, họp chợ, xây dựng công trình, nhà ở, lều quán... hạn chế tầm nhìn cản trở giao thông hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, vi phạm trật tự công cộng.

- Chỉ đạo Công an xã phối hợp tuần tra, kiểm soát để phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, góp phần kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông. Chú trọng công tác quản lý cơ sở hạ tầng và đảm bảo an toàn giao thông trong khu vực nông thôn.

f) Công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình gắn với xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy.

- Xây dựng và duy trì hoạt động của các đội dân phòng, đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở theo phương châm 04 tại chỗ (lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ và hậu cần tại chỗ). Chỉ đạo lực lượng chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở theo thẩm quyền.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung, diễn tập các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, triển khai công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.

1.3. Công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

- Hằng năm ban hành kế hoạch, xác định các biện pháp, nội dung, hình thức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và nhân dân xây dựng phong trào một cách thiết thực, chú trọng vào chất lượng, hiệu quả; trong đó lực lượng Công an xã giữ vai trò nòng cốt trong hướng dẫn các cơ quan, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ bảo vệ an ninh, trật tự, tham gia xây dựng phong trào.

- Gắn việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với việc củng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong thực hiện tiêu chí về đảm bảo ANTT, trong đó trọng tâm là xây dựng các mô hình tự quản về ANTT hoạt động hiệu quả. Hằng năm, vào dịp ngày “Toàn dân phòng, chống ma túy” (26/6), “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (19/8), “Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư” (18/11) tổ chức các phong trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm với nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả.

- Chỉ đạo xây dựng, bồi dưỡng lực lượng nòng cốt làm hạt nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, các đoàn thể, người có uy tín, các chức sắc trong tôn giáo, dân tộc...); lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất, có uy tín để tham gia các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kiến thức pháp luật về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trên địa bàn có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Tại địa bàn mỗi xã xây dựng được ít nhất 01 mô hình tổ chức quần chúng bảo vệ ANTT hoạt động hiệu quả, thực chất; hàng năm rà soát, lựa chọn ít nhất 01 mô hình, tổ tự quản, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để biểu dương, khen thưởng và nhân rộng.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ nội dung Chương trình này, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch chỉ đạo các ngành chức năng trên địa bàn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về ANTT theo phạm vi địa bàn quản lý; đảm bảo về nguồn kinh phí, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách; thường xuyên phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc chính quyền cấp xã triển khai các nội dung quản lý nhà nước về ANTT.

- Định kỳ hằng năm, đột xuất tổ chức rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện để thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành. Tập trung chỉ đạo giải quyết, chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội và tệ nạn ma túy.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác quản lý nhà nước về ANTT cho cán bộ cơ sở, đảm bảo đáp ứng thực tiễn yêu cầu công tác trong tình hình mới.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Công an cấp huyện hằng tháng tổ chức rà soát, đánh giá tình hình ANTT từ các thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã trong đó: Tập trung kiểm điểm, đánh giá tình hình liên quan đến ANTT trên địa bàn, các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra; những vấn đề bức xúc nảy sinh trong nội bộ nhân dân, nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật; trên cơ sở đó, kịp thời phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giải quyết từng vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định.

3. Các sở, ban, ngành

3.1. Công an tỉnh

- Là cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung của Chương trình. Hng năm căn cứ chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng hoặc bổ sung các kế hoạch công tác mà Chương trình đã nêu.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nội dung của Chương trình; kịp thời phát hiện và đề xuất giải pháp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết các nội dung của Chương trình để kịp thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị có thành tích xuất sắc; chấn chỉnh hoặc đề nghị xem xét trách nhiệm đối với các đơn vị không tổ chức triển khai hoặc tổ chức thực hiện không đạt yêu cầu.

- Chủ động triển khai các biện pháp công tác, chỉ đạo lực lượng Công an cơ sở bám sát địa bàn để đánh giá, dự báo tình hình, kịp thời tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng, thực hiện các giải pháp bảo đảm ANTT. Đối với các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm phải triển khai các kế hoạch công tác chuyên sâu để phối hợp với cấp ủy, chính quyền, cơ quan chủ quản nắm chắc và đánh giá đúng tình hình, kịp thời tham mưu và tổ chức các biện pháp công tác để chủ động xử lý tình huống.

- Xây dựng lực lượng Công an từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả; củng cố, nâng cao chất lượng của lực lượng Công an xã chính quy, làm nòng cốt cho công tác quản lý nhà nước về ANTT tại địa bàn cơ sở.

3.2. Các sở, ban, ngành liên quan

- Theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, gắn kết chặt chẽ công tác quản lý ngành, lĩnh vực, địa bàn của mình với nhiệm vụ bảo đảm ANTT trên địa bàn tỉnh. Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ANTT trong lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa bàn quản lý; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm nếu để phát sinh các vấn đề gây phức tạp tình hình ANTT do những hạn chế, yếu kém thuộc trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý cán bộ, đảng viên; chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi sai phạm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động; tích cực phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm; đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội b.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá toàn diện công tác quản lý nhà nước về ANTT; nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền về giải pháp, nhiệm vụ nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về ANTT. Đánh giá chính xác tình hình ANTT tại cơ quan, đơn vị; chủ động đề ra các giải pháp phòng ngừa, không để bị động, bất ngờ.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nghị quyết liên tịch, chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp bảo đảm ANTT; tạo điều kiện để các cá nhân trong cơ quan, tổ chức mình tham gia bảo vệ ANTT theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và chịu trách nhiệm về tình hình ANTT tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ hằng tháng, 06 tháng và 01 năm phải đưa nội dung công tác quản lý nhà nước về ANTT vào chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cho từng lực lượng, đơn vị, lấy kết quả làm tiêu chí để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức, cá nhân liên quan.

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về hiệu quả công tác quảnnhà nước về ANTT đối với các lĩnh vực liên quan tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; huy động hiệu quả các nguồn lực bảo đảm việc thực hiện Chương trình, tạo chuyển biến rõ nét về tình hình ANTT tại địa bàn cơ sở; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện của cấp cơ sở; tạo cơ chế thuận lợi để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cấp cơ sở. Xem xét xử lý trách nhiệm gắn với việc quy hoạch, bổ nhiệm, điều chuyển đối với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền nếu để xảy ra tình trạng ANTT phức tạp, kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, xử lý kịp thời.

2. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên chi cho công tác quốc phòng, an ninh hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo đánh giá về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện Chương trình này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.

 



[1] - Thành phần tham gia: Trưởng, Phó thôn, Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ; đại diện Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn (Bí thư Đoàn thanh niên, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh...); Cảnh sát khu vực hoặc Công an xã chính quy phụ trách địa bàn (tổng hợp tình hình).

- Nội dung: (1) Kiểm điểm, đánh giá kết quả các mặt công tác đã thực hiện trong tháng trước, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. (2) Thông báo tình hình an ninh, trật tự xảy ra và các vấn đề cần chú ý trong tháng trên địa bàn huyện, xã, thôn, cụm dân cư. (3) Các thành viên tham gia rà soát phát hiện, cung cấp thêm các tình hình liên quan đến an ninh, trật tự, những vấn đề bức xúc nảy sinh trong nội bộ nhân dân địa phương; nêu kiến nghị, đề xuất để chính quyền huyện, xã giải quyết theo thẩm quyền; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giải quyết từng việc thuộc thẩm quyền của thôn, cụm dân cư. (4) Dự báo tình hình ANTT cần chú ý trong tháng trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền, phổ biến biện pháp phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội.

[2] Các vấn đề có thể phát sinh như: Hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký, tổ chức lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; hoạt động lôi kéo tín đồ giữa các tôn giáo dẫn đến mâu thuẫn trong tôn giáo hoặc giữa các tôn giáo với nhau; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi hoặc gây mất an ninh, trật tự; xây dựng trái phép các công trình tín ngưỡng, tôn giáo…

[3] Khi vụ việc xảy ra tại địa bàn cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thành lập Tổ công tác do đồng chí Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch làm Tổ trưởng, công chức Văn hóa - Xã hội, công chức Văn phòng - Thống kê, Công an xã và một số ngành, bộ phận chuyên môn, tổ chức đoàn thể liên quan làm thành viên xuống hiện trường để kịp thời nắm bắt, giải quyết ngay vụ việc.

[4] Di cư tự do; tuyên truyền, kích động ly khai tự trị; tuyên truyền, kích động, gây mâu thuẫn, gây mất đoàn kết dân tộc; lợi dụng vấn đề dân tộc để gây mất ANTT

[5] Công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 250/QĐ-UBND ngày 20/05/2021 về Chương trình nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.587

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.145.114
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!